Dự án thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang

Dự án thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Tiền Giang với mức đầu tư hơn hai ngàn tỉ đồng.

Ngày đăng: 06-06-2022

813 lượt xem

Dự án thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang

I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1. Giới thiệu 
-   Loại công trình: Công trình dân dụng thuộc lĩnh vực Y tế.
-   Cấp công trình: Công trình cấp I
-   Dự án nhóm A  (theo Luật Đầu  tư  công số 49/2014/QH13 và Nghị  định số 59/2015/NĐ - CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ).
-   Sơ bộ tổng mức đầu tư dự kiến: 2.350.000.000.000 đồng
(Bằng chữ: Hai ngàn ba trăm năm mươi tỷ đồng)
-   Nguồn vốn dự kiến: Vốn Nhà nước.
-   Dự kiến tiến độ thực hiện dự án: từ năm 2017 – năm 2020
-   Dự kiến tiến hành công tác giải phóng mặt bằng và khởi công năm 2017
-   Hình thức đầu tư: xây dựng mới và đồng bộ, dự án đầu tư thực hiện theo hình thức đầu tư công.
-   Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư giao cho Ban quản lý dự án ĐT & XD ngành y tế tỉnh Tiền Giang quản lý và thực hiện dự án theo quy định Pháp Luật. 
 
Bảng báo cáo chi tiêu thiết kế quy hoạch bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang
2. Cơ sở pháp lý:
2.1. Các văn bản tham chiếu.
-  Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
-  Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;
-  Luật Phòng Cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 06 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng Cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
-  Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội;
-  Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội;
-  Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ v/v quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
-  Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
-  Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính Phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
-  Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
-  Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định một số nội dung về chi tiết quản lý chất lượng công trình xây dựng.
-  Nghị định số 18/2015/NĐ - CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
-  Nghị định số 79/2014/NĐ - CP ngày 31 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng Cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
-  Căn cứ Thông tư 06/2016 - BXD hướng dẫn Nghị định 32/2015/NĐ-CP: lập và quản lý chi phí xây dựng;
-  Quyết định số 1161/QĐ - BXD ngày 15/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2014.
2.2. Các văn bản pháp lý của dự án.
-   Dự án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Tiền Giang được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt theo Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 19/02/2016
-   Quyết định số 552/UBND - CN ngày 08/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc xin chủ trương lập các dự án đầu tư xây dựng các bệnh viện;
-   Công văn số 79/BVĐK-KHTH ngày 10/03/2010 của Bệnh viện đa khoa trung tâm về việc kế hoạch xây dựng bệnh viện vùng;
-   Công văn số 427/BVĐK ngày 01/11/2010 của Bệnh viện đa khoa trung tâm về việc xin điều chỉnh các khoa phòng xây dựng bệnh viện vùng;
-   Các văn bản góp ý về thiết kế Bệnh viện Đa khoa trung tâm của các Bác sĩ, các khoa chuyên môn: Khoa hồi sức tích cực và chống độc; Khoa phẫu thuật gây mê hồi sức; Khoa chẩn đoán hình ảnh; Khoa phục hồi chức năng; Khoa nội;
-   Công văn số 1048/SKH&ĐT-KTXH ngày 21/6/2016 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng Bệnh viện Đa khoa Trung tâm 1.000 giường bệnh.
-   Công văn số 2900/UBND - ĐTXD ngày 29/06/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc về việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh 1.000 giường bệnh.
3. Tiêu chuẩn thiết kế được áp dụng.
-   Áp dụng Tiêu chuân Quốc gia TCVN 4470: 2012 Bệnh viện đa khoa – Tiêu chuẩn thiết kế;
-   Áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định chuyên ngành hiện hành có liên quan đến tính chất công trình và loại dự án;
-   Tham khảo áp dụng Tiêu chuẩn các nước tiên tiến, Ưng dung cac phương phap, kỹ thuật, công nghệ kham va chưa bênh hiên đai, tiến bộ trong lĩnh vực y học hiện nay trên thế giới.
4. Các văn bản tham chiếu khác.
-   Quyết định số 1895/1997/BYT - QĐ ngày 19/09/1997 của Bô Y tê V/v Ban hành
Quy chế bệnh viện.
-   Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 08/2007TTLT - BYT - BNV ngày 05 tháng 06 năm 2007 về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở Y tế Nhà nước.
II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
1. Tổng quan về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Quan  Điểm  Phát  Triển
-   Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang phải đặt trong mối quan hệ hữu cơ với định hướng phát triển chung cả nước, Vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, quy hoạch ngành, lĩnh vực trong mối quan hệ tổng thể, kết nối với các tỉnh trong không gian kinh tế mở với bên ngoài.
-   Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng tiến tới đồng bộ và từng bước hiện đại, nhất là hạ tầng đô thị thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy, các vùng trọng điểm, các trung tâm huyện lỵ, nhằm tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH); tạo cơ hội để phát triển mạnh kinh tế đối ngoại; thu hút nguồn lực từ bên ngoài đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
-   Phát triển nhanh các ngành kinh tế, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, tạo điều kiện sớm hình thành các lãnh thổ trọng điểm; phát triển nhanh công nghiệp, du lịch và dịch vụ, đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, là một khâu đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh; coi trọng phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, quy mô hàng hóa lớn; phát triển mạnh và toàn diện kinh tế biển, ven biển; gắn Tiền Giang trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong Vùng và các đô thị của Vùng ĐBSCL, Vùng KTTĐ phía Nam và tiểu Vùng sông Mê Kông mở rộng để phát triển công nghiệp và dịch vụ du lịch.
-   Thành phố Mỹ Tho đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là Đô thị loại I; tiếp tục xây dựng thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy thành đô thị loại III. Đồng thời, cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế phát triển với chức năng là hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa tới các vùng nông thôn trong tỉnh phát triển.
-   Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các tỉnh, thành phố phát triển trong nước và ở nước ngoài về xây dựng quê hương, khuyến khích cùng làm giàu chính đáng cho mình và xã hội; có cơ chế tạo công bằng xã hội trong phát triển giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo đội ngũ công chức, công nhân và lao động kỹ thuật, đội ngũ chuyên giavề công nghệ và quản lý, đội ngũ các doanh nhân.
-   Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội nhằm tạo việc làm, giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập kinh tế trong cả nước, khu vực và quốc tế, tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển; phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững ổn định chính trị và an toàn, trật tự xã hội. Chủ động phòng ngừa những ảnh hưởng, tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng.
Mục tiêu phát triển
Mục tiêu tổng quát
-   Phát triển kinh tế Tiền Giang với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Đến năm 2020, phấn đấu xây dựng Tiền Giang trở thành một trong những tỉnh phát triển kinh tế - xã hội mạnh trong Vùng ĐBSCL, là một cực phát triển của Vùng KTTĐ phía Nam, là một đầu mối phát triển dịch vụ vận tải, du lịch của Vùng ĐBSCL; có hệ thống kết cấu hạ tầng tiến tới đồng bộ và từng bước hiện đại; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
 
Bảng báo cáo chi tiêu thiết kế quy hoạch bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang
Mục tiêu cụ thể
Về kinh tế
-   Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm thời kỳ 2016 - 2020 khoảng  9 - 10%/năm (giá so sánh 2010).
-   Cơ cấu kinh tế năm 2020: Công nghiệp - Xây dựng chiếm 35 - 35,5%; Dịch vụ chiếm 36,1 - 37% và Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 27,5-28,9%.
-   Thu nhập bình quân đầu người (giá thực tế) năm 2020 đạt khoảng 7478 triệu đồng.
Rút ngắn dần khoảng cách so với cả nước về GDP/người.
-   Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt khoảng 3.400 triệu USD.
-   Phấn đấu thu ngân sách năm 2020 đạt trên 9.000 tỷ đồng.
Về văn hóa xã hội
-   Tốc độ phát triển dân số trung bình khoảng 0,8%/năm; giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,1‰ trong giai đoạn 2016 - 2020. Dân số trung bình đến năm 2020 là 1.800 ngàn người.
-   Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 30 - 35%.
-   Giải quyết việc làm cho 18.000 - 19.000 lao động/năm giai đoạn 2016 - 2020.
-   Tỷ lệ lao động qua đào tạo vào năm 2020 là 51%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 40%.
-   Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 3% vào năm 2020, bình quân mỗi năm giảm khoảng 0,5% trong giai đoạn 2016 - 2020 (chuẩn nghèo áp dụng theo quy định hiện hành).
-   Phấn đấu tỷ lệ xã cơ bản đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới là 50% vào năm 2020.
-   Phấn đấu đến năm 2020, 100% trạm y tế xã có bác sĩ; số bác sĩ/vạn dân đạt 8 - 9 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 25 giường bệnh; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 12%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí về y tế xã là 100%.
-   Đến năm 2020, tỷ lệ huy động so với dân số trong độ tuổi: nhà trẻ là 20%, mẫu giáo 85%, tiểu học 99%, trung học cơ sở 98%, trung học phổ thông đạt 60%.
-   Tỷ lệ hộ được sử dụng điện 100% vào năm 2015 và tiếp tục nâng cao chất lượng những năm tiếp theo.
-   Đến năm 2020, mật độ thuê bao internet đạt 7 thuê bao/100 dân.
-   Đến năm 2020, mỗi huyện có một trung tâm văn hóa, thể thao; 95% hộ gia đình và 95% số khóm ấp - khu phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa và 100% xã xây dựng thiết chế văn hóa.
Về bảo vệ môi trường
-   Đến năm 2020, trên 90% dân số nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung; 95% chất thải rắn được thu gom, xử lý; 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
-   Phòng chống, hạn chế tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên; có các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Về an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
-   Hoàn chỉnh hệ thống phòng thủ, tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo an ninh nhân dân, trật tự an toàn xã hội và đề cao pháp chế xã hội chủ nghĩa.
-   Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội tại cơ sở, phòng, chống các tệ nạn xã hội; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tiến tới xây dựng các địa bàn trở thành địa bàn văn minh, lịch sự, có đời sống văn hóa, xã hội lành mạnh.
-   Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng chấp hành nghiêm chỉnh Luật pháp nhằm hạn chế, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
-   Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam từ cuối thập niên 80 đến nay
-   Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới từ cuối những năm 80 và sau hai thập kỷ với sự nổ lực của tồn dân, tồn đảng, vừa học hỏi, vừa phát triển đã mang lại nền kinh tế Việt Nam một sự khởi sắc rõ rệt để hòa nhập với đà phát triển của thế giới. Theo đó, xã hội Việt Nam đã đạt được những tiến bộ nhất định. Tư duy mới, quan niệm mới từng bước được xác lập và khẳng định nơi con người Việt Nam của thời kỳ đổi mới.
-   Dựa trên những nguồn lực sẵn có của đất nước, đồng thời mở rộng kêu gọi đầu tư ra môi trường quốc tế, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã hoạch định hướng phát triển KTXH Việt Nam cho thời kỳ tới năm 2020, trong đó xác định rằng "Phấn đấu tới năm 2020 biến nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Hình thành một nền kinh tế phát triển năng động, tự chủ, đủ sức cạnh tranh, hội nhập với các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới".
-   Về lực lượng sản xuất, nước ta đến lúc đó sẽ đạt trình độ tương đối hiện đại: phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng lao động máy móc; điện khí hóa tồn quốc cơ bản được thực hiện. Năng suất lao động xã hội và hiệu quả SXKD cao hơn nhiều so với hiện nay. GDP tăng 8-10 lần so với năm 1990. Trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp vẫn tiếp tục phát triển mạnh, song bên cạnh đó công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP và trong cơ cấu lao động xã hội.
-   Về khoa học tự nhiên và công nghệ, đạt tới trình độ trung bình của thế giới, có khả năng nắm bắt và vận dụng được nhiều thành tựu mới nhất của cuộc cách mạng KHCN. Khoa học xã hội nhân văn có khả năng làm cơ sở cho việc xây dựng hình thái ý thức của xã hội mới.
-   Về quan hệ sản xuất: chế độ sở hữu, cơ chế quản lý và chế độ phân phối gắn kết với nhau, phát huy được nguồn lực, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
-   Về đời sống vật chất và văn hóa, nhân dân có cuộc sống no đủ, có nhà ở tương đối tốt, có điều kiện thuận lợi về đi lại, học hành, chữa bệnh, có mức hưởng thụ văn hóa khá, quan hệ xã hội lành mạnh, lối sống văn minh, gia đình hạnh phúc...
-   Nếu như với thời kỳ 1991-2000, chiến lược ổn định và phát triển KTXH do Đại hội lần thứ VII Đảng CSVN quyết định nhằm mục tiêu “ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình KTXH..., tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào thế kỷ 21” thì mục tiêu chiến lược 10 năm 2001-2010 do Đại hội IX quyết định là “chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp”.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Trong bối cảnh kinh tế và xã hội phát triển như vậy, đảm bảo sức khỏe cho nguồn nhân lực của đất nước là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, vì thế ngành y tế đã đưa ra chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân từ 2001-2010, tiếp theo là Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với mục tiêu chung là: "Xây dựng hệ thống y tế Việt Nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống; đạt và vượt các chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010”, mà cụ thể là:
a. Đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-   Phòng, chống dịch chủ động, tích cực, không để dịch lớn xảy ra.
-   Dự báo, kiểm sốt và khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh.
-   Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, tai nạn gây thương tích.
-   Khống chế số người nhiễm HIV/AIDS ở mức dưới 0,3% dân số vào năm 2010 và không tăng hơn trong các năm sau.
Tượng Thủ khoa Huân
b. Đầu tư, sắp xếp lại mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng theo hướng:
-   Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư không phân biệt địa giới hành chính; các đơn vị chuyên môn y tế ở địa phương được quản lý theo ngành, bảo đảm cho mọi người dân tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến.
-   Bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến điều trị và sự phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa.
-   Từng bước thực hiện việc di chuyển các cơ sở điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ra khu vực thích hợp.
-   Các bệnh viện xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bảo đảm đủ điều kiện xử lý chất thải y tế và khả năng chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện để hoạt động khám bệnh, chữa bệnh không ảnh hưởng tới người dân và môi trường sống.
-   Phấn đấu đến năm 2010, số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 20,5 giường (có 2 giường của bệnh viện tư nhân) và đến năm 2020 là 25 giường (có 5 giường của bệnh viện tư nhân).
-   Củng cố và hiện đại hóa các bệnh viện y học cổ truyền hiện có tại tuyến trung ương đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I; xây dựng bệnh viện y học cổ truyền ở những tỉnh chưa có bệnh viện y học cổ truyền, vừa làm cơ sở điều trị, vừa là cơ sở thực hành cho các trường đào tạo cán bộ y tế chuyên ngành y  học cổ truyền.
c. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu.
Đến năm 2010, bảo đảm hầu hết các xã có trạm y tế kiên cố và 80% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
4.  Mạng lưới Y tế tỉnh Tiền Giang:
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TIỀN GIANG
Sở  Y  tế  có  33  đơn  vị  trực  thuộc, trong  đó:
a. Hệ điều trị: Có 12 đơn vị, trong đó có 08 bệnh viện tuyến tỉnh; 03 bệnh viện tuyến huyện và 01 Phòng khám kết hợp Quân dân y.
b. Hệ dự phòng: Có 11 đơn vị.
c.  Đơn vị Trung tâm y tế huyện: Có 11 đơn vị.
d. Đơn vị y tế tuyến xã: Có 173 trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc Trung tâm y tế các huyện, thành phố, thị xã.
5. Sự cần thiết phải đầu tư dự án:
-   Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực hoạt động cho các đơn vị y tế của tỉnh, nhất là cho hệ y tế dự phòng và tuyến y tế cơ sở đã tạo được những kết qủa khả quan và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua.
-   Chính phủ đã có qui hoạch vùng kinh tế trọng điểm với sự đầu tư của Trung ương cũng như của địa phương để phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh trong vùng, ngành y tế có thể nắm bắt cơ hội này để phát triển ngành.
-   Chính phủ và Bộ Y tế có chiến lược phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân đến 2010 và 2020, có các dự án tăng cường năng lực cho hệ thống y tế dự phòng, trung tâm y tế huyện-thị, các chương trình y tế mục tiêu quốc gia, tạo đìêu kiện để ngành y tế Tiền Giang đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân.
-   Sự hội nhập và phát triển của vùng kinh tế trọng điểm đòi hỏi sự phát triển khoa học kỹ thuật y học, yêu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng, do đó ngành y tế phải tổ chức lại để đáp ứng được các yêu cầu này.
-   Các điều kiện vật chất và nguồn nhân lực của ngành y tế còn nhiều hạn chế, do đó việc mở rộng và triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân sẽ  gặp nhiều khó khăn.
-   Nền kinh tế - xã hội phát triển, đô thị hóa xảy ra nhanh làm nhiều vấn đề sức khỏe mới nảy sinh:   nhiễm HIV ngày càng tăng, các bệnh tim mạch, tiểu đường, tâm thần.v.v… ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường gia tăng,..; trong khi đó các vấn đề sức khỏe trước đây như lao, SXH, viêm nhiễm hô hấp,…chưa thanh toán được.
-   Bệnh tật và các vấn đề sức khỏe phát sinh từ việc đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và khu vực: công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe công nhân - người lao động còn hạn chế, môi trường bị ô nhiễm. Tai nạn lao động, tai nạn giao thông xảy ra hàng năm và gây nhiều tác hại. Bệnh tật và các vấn đề sức khỏe của việc đô thị hóa, công nghiệp hóa xuất hiện ngày càng tăng như: tăng huyết áp, viêm loét dạ dày, chấn thương do tai nạn giao thông, … Ngoài ra, với đặc thù của một tỉnh đang phát triển các khu công nghiệp, đô thị hóa tương đối nhanh thì công tác sức khỏe môi trường lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống ô nhiễm môi trường do các chất thải công nghiệp v.v...vẫn chưa đáp ứng kịp so với nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang như hiện nay.
Mỹ Tho Tiền Giang

-   Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang có nhiều thuận lợi, do có vị trí địa lý thuộc vùng ĐBSCL giàu tiềm năng và tài nguyên, tỉnh còn nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đô thị vệ tinh quan trọng với TP. HCM, giao thông đường thủy - đường bộ đều thuận lợi, lại là vùng có thị trường lớn, nguồn lao động dồi dào,… nên tỉnh Tiền Giang có tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt. Trong tương lai, việc đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang xảy ra nhanh và có nhiều điều kiện thuận lợi để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó công nghiệp – xây dựng, thương mại và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của tỉnh.

-   Trong thời gian 10 – 15 năm tới, mô hình bệnh tật của cả nước sẽ vẫn là mô hình bệnh tật chung của các nước vùng nhiệt đới, trong đó các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch như lao, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêu chảy, viêm nhiễm đường hô hấp, …vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu bệnh tật.
-   Trong khi đó các bệnh về dinh dưỡng - thực phẩm, tim mạch, nội tiết, tâm thần, tai nạn giao thông, chấn thương, ngộ độc, tự tử , … các bệnh do ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, các vấn đề sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh tật học đường, và sức khỏe thanh thiếu niên sẽ gia tăng nhất là ở các vùng phát triển công nghiệp, đô thị hóa, như tỉnh Tiền Giang và các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
-   Sức khỏe trẻ em, sức khỏe bà mẹ và phụ nữ vẫn là trọng tâm của công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của ngành y tế. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng thanh thiếu niên, người cao tuổi phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Các bệnh dịch nguy hiểm như HIV/AIDS, cúm gia cầm, SARS, sốt xuất huyết,.. luôn là mối đe dọa tiềm tàng đến sức khỏe của cộng đồng.
-   Hệ thống tổ chức y tế Việt Nam sẽ phát triển theo hướng hiện đại, công bằng, hiệu qủa và phát triển. Đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân.
-   Trước mắt, ngành y tế tỉnh Tiền Giang sẽ còn gặp nhiều khó khăn trong 5 – 10 năm tới do phải giải quyết các yếu kém, tồn tại của ngành trong thời gian qua, đồng thời phải nỗ lực chuẩn bị giải quyết các khó khăn về việc  phát triển các nguồn lực đáp ứng nhu cầu hiện nay và tương lai.
-   Cạnh tranh trong lĩnh vực y tế sẽ xảy ra, trước mắt là giữa các tỉnh với TP. HCM, giữa các tỉnh khu vực phía Nam, ở trong nước và sẽ xảy ra giữa các nước trong khu vực. Cạnh tranh trong lĩnh vực y tế sẽ thấy rõ trong các lĩnh vực: điều trị, sản xuất và cung ứng dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y tế, và có thể cả trong lĩnh vực đào tạo nhân lực y tế.
Kết luận:
- Nền y tế của các nước trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng ngày càng được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Việt Nam là một trong những quốc gia có nền y tế phát triển nhưng còn nhiều hạn chế nhất định. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO nền kinh tế trong nước phát triển mạnh tạo đà thúc đẩy cho các ngành nghề khác tăng trưởng đáng kể. Nhu cầu về các dịch vụ y tế ngày được nâng cao, cùng với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Theo đánh giá chung khả năng đáp ứng cho nhu cầu y tế hiện nay của người dân vẫn còn nhiều hạn chế do vốn đầu tư và trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam so với các nước trong khu vực còn nhiều khoảng cách, trang thiết bị y tế còn lạc hậu; đối với ngành y tế hiện nay nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng gia tăng dẫn tới việc các cở sở khám chữa bệnh trên cả nước đang trong tình trạng quá tải. Tỉnh Tiền Giang cũng chịu ảnh hưởng trong tình trạng chung nói trên.
- Nhu cầu về các dịch vụ y tế ngày được nâng cao , cùng với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam . Theo đánh giá chung khả năng đáp ứng cho nhu cầu y tế hiện nay của người dân vẫn còn nhiều hạn chế do vốn đầu tư và trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam so với các nước trong khu vực còn nhiều khoảng cách , trang thiết bị y tế còn lạc hậu;
-   Các bệnh viện ở Tiền Giang nói chung chủ yếu là bệnh viện đa khoa hạng 2, 3 với ít các khoa chuyên sâu, đa phần là bệnh viện cũ cải tạo lại nên mang tính chất chắp vá kém tính hợp lý, không đồng bộ và liên hoàn giữa các khoa phòng và các bộ phận chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, kém thuận tiện cho công tác khám chữa bệnh và sinh hoạt cho cán bộ và bệnh nhân, kém phù hợp với quy trình công nghệ y học hiện tại. Diện tích mặt bằng bệnh viện thường là xây dựng phân tán nên bức bí chật hẹp. Trang thiết bị chuyên dụng y tế cũng không đồng bộ và kém hiện đại, qua nhiều năm sử dụng đã xuống cấp, không còn tương thích và đồng bộ theo danh mục của Bộ Y tế, nên thiếu cả về số lượng và chất lượng. Với điều kiện cơ sở vật chất như vậy chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, những bệnh nặng thường phải di chuyển lên tuyến trên, trong điều kiện đường xá xa xôi đi lại khó khăn gây lên tình trạng tốn kém vất vả, vừa nguy hiểm tới tính mạng cho người bệnh.
-   Nhìn chung với điều kiện cơ sở vật chất như hiện nay là không đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân, mà cần phải có thêm những cơ sở khám chữa bệnh với quy mô thích hợp, phương tiện thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh cấp thiết trước mắt và tương lai phát triển sau này thành trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật y học và áp dựng các tiến bộ hiện đại phục vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh và lân cận. Điều này là phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành y tế tỉnh đến năm 2020 với các điều kiện dân số tăng lên, với điều kiện kinh tế công nghiệp – nông – ngư nghiệp và dịch vụ phát triển đồng bộ và phù hợp với chiến lược công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay của Đảng và Nhà nước ta.
-   Bệnh viện đa khoa tỉnh hiện nay không thể thực hiện đầu tư theo phương án mở rộng – cải tạo. Vì với phương án này, bệnh viện mới sẽ mang tính chấp vá, không thể đáp ứng được dây chuyền của các quy trình chuyên môn, không hiện đại, khó phát triển sau này; mặt khác, trong quá trình thực hiện cải tạo các hạng mục hiện có sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của bệnh viện, nhân viên y tế cũng như bệnh nhân phải làm việc, điều trị trong môi trường xây dựng.
-   Vì vậy, việc đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh ở vị trí mới là phương án lựa chọn tối ưu, sẽ thỏa mãn được các yêu cầu quy trình chuyên môn, dễ dàng tiếp cận trang bị được các công nghệ y khoa hiện đại, là điều kiện quan trọng để tạo sự thu hút đầu tư và tranh thủ các nguồn viện trợ hợp tác quốc tế để phát triển bệnh viện theo hướng tiên tiến và bền vững.
-   Bệnh viện mới sẽ là một trong những công trình trọng điểm của Tỉnh, mang tính văn hóa và xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long, phù hợp với nhu cầu thiết thực và điều kiện phát triển chung của Tỉnh.
Với những lý do và nhìn nhận từ việc đánh giá sự cần thiết và tầm quan trọng của dự án như trên, thấy rằng việc đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh Tiền Giang quy mô 1.000 giường  theo tiêu chuẩn của bệnh viện hạng I là rất cần thiết và cấp bách, nhằm góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội cho thành Phố Mỹ Tho, tạo động lực phát triển kinh tế Vùng đổng bằng Sông Cửu Long. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, rút ngắn thời gian, không gian, thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe tiếp cận sâu sát hơn, tốt hơn cho cư dân trong huyện, cũng như góp phần giải quyết tình trạng quá tải của các bệnh viện trong khu vực. từng bước cải thiện và nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Tp Mỹ Tho Tiền giang
6. Các điều kiện phù hợp để đầu tư xây dựng:
-   Vị trí đầu tư dự án nằm trong khu chức năng dịch vụ y tế hỗn hợp được quy hoạch
chi tiết bao gồm 6 khu chức năng chính (Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Tiền Giang, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Tiền Giang), đường giao thông và cây xanh. Có tổng diện tích toàn khu là 19,37ha.
-   Nhìn chung đây là khu vực rất thuận lợi để phát triển một khu y tế hỗn hợp tập trung, tiếp giáp trực tiếp với hệ thống giao thông huyết mạch (QL.1A). Vị trí khu vực nằm trung tâm có bán kính phục vụ tốt và hệ thống giao thông tiếp cận thuận lợi. Công trình Bệnh viện đa khoa trung tâm nằm trong tổng thể được quy hoạch xây dựng mới, tất cả các hệ thống hạ tầng được thiết kế và xây dựng mới đồng bộ và hoàn chỉnh do đó dự án có đủ các điều kiện cơ sở tốt để tiến hành thực hiện.
Sự phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch đầu tư:
-   Dự án phù hợp theo Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Tiền Giang được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt theo Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 19/02/2016.
-   Công văn số 1048/SKH&ĐT-KTXH ngày 21/6/2016 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh 1000 giường bệnh.
-   Công văn số 2900/UBND-ĐTXD ngày 29/06/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc về việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh 1.000 giường bệnh.
III. DỰ  KIẾN  MỤC  TIÊU,  QUY  MÔ,  ĐỊA  ĐIỂM  VÀ  HÌNH  THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
1. Mục tiêu và chức năng của dự án
Mục tiêu chung
-   Làm giảm tỷ lệ mắc và chết các bệnh nhiễm trùng, bệnh dịch, thanh toán hoặc khống chế đến mức thấp nhất đối với các bệnh có vaccin phòng ngừa. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đi đôi với nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ người bệnh. Chủ động phòng chống các bệnh không lây, các vấn đề sức khỏe có xu hướng tăng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, thanh thiếu niên, người cao tuổi, người lao động, công nhân và các chương trình y tế mục tiêu. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển nguồn nhân lực y tế từ tỉnh đến cơ sở. Ðẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế, nâng cao sức khỏe cho mọi đối tượng, tăng tuổi thọ trung bình và chất lượng cuộc sống cho người dân.
-   Mục tiêu cốt lõi của bất cứ hệ thống y tế nào là nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ cho người dân. Bài toán y tế ở nước ta chính là xây dựng hệ thống y tế dự phòng, chứ không tập trung ngân sách vào những thiết bị đắt tiền mà đại đa số người dân không hưởng lợi ích gì từ những đầu tư như thế.
-   Thực hiện chủ trương của tỉnh uỷ, UBND tỉnh về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ phục vụ nhân dân, nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước hiện đại hoá trang thiết bị cơ sở vật chất ngành y tế, ở hiện tại và trong tương lai.
-   Giải quyết vấn đề quá tải trong khám, chữa bệnh của bệnh viện đa khoa khu vực của tỉnh như hiện nay.
-   Hướng tới sự phát triển đồng bộ lâu dài và bền vững của bệnh viện (xây dựng theo quy hoạch dài hạn, tăng diện tích sử dụng theo tiêu chuẩn xây dựng);
-   Thực hiện từng bước chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành y tế, xây dựng thành một bệnh viện hiện đại, trang thiết bị đầy đủ.
-   Đáp ứng bước phát triển, xây dựng thành bệnh viện đủ điều kiện đảm đương được nhiệm vụ của mình, có khả năng thực hiện được các kỹ thuật cao, chuyên ngành sâu, nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giải quyết vấn đề quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; và bệnh viện khu vực.
-   Đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại và đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh chất lượng hiệu quả cao, sẽ tạo điều kiện cho cán bộ công chức thực hiện tốt nghĩa vụ đạt hiệu quả tốt hơn trong việc nghiên cứu khoa học của tập thể bác sỹ cũng như việc giảng dạy để đào tạo cán bộ, sinh viên học sinh;
Bản vẽ tổng thể thiết kế quy hoạch chi tiết 1/500 bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang
b. Các mục tiêu cụ thể:
-   Xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa  tỉnh Tiền Giang quy mô 1.000 giường, là một bệnh viện đa khoa hạng 1, đạt chất lượng cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho mọi lứa tuổi cho người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, các khu vực lân cận và Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Bệnh Viện được xây dựng đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ theo quy chế Bệnh viện của Bộ y tế.
-   Đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang quy mô 1.000 giường ở vị trí mới và nằm trong tổ hợp khu y tế của tỉnh là phương án lựa chọn tối ưu, sẽ thỏa mãn được các yêu cầu quy trình chuyên môn, dễ dàng tiếp cận trang bị được các công nghệ y khoa hiện đại, là điều kiện quan trọng để tạo sự thu hút đầu tư và tranh thủ các nguồn viện trợ hợp tác quốc tế để phát triển bệnh viện theo hướng tiên tiến và bền vững.
-   Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh chuyên sâu, phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa, đồng thời là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến của tỉnh… nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của hệ thống y tế trong tỉnh, đồng thời tạo điều kiện cho mọi người dân trong tỉnh được tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao, chi phí hợp lý.
-   Ứng dụng các phương pháp kỹ thuật, công nghệ kham va chưa bênh hiên đai, tiến bộ trong lĩnh vực y học hiện nay trên thế giới, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn các nước có nền công nghiệp phát triển trong khu vực. Đảm bảo phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân theo định hướng quy hoạch về mạng lưới y tế của tỉnh và vùng. Bệnh viện được xây dựng theo hướng tổ chức các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với công nghệ kỹ thuật cao và chuyên sâu vơi trang bị các trang thiết bị y khoa đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao trình độ và khả năng chẩn đoán y khoa.
-   Phối hợp công tác khám và điều trị bệnh với công tác nghiên cứu khoa học, bôi dương va đào tạo cán bộ y tê.
-  Góp phần nâng cao chất lượng phục vụ về y tế cho nhân dân địa phương và cho khu vực, giảm tải áp lực cho các bệnh viện tuyến trên (Thành phố Hồ Chí Minh và các Bệnh viện Trung Ương). Có điều kiện chủ động điều trị tại chỗ, giảm chi phí và thời gian đi lại của người bệnh, góp phần tiết kiệm chi phí y tế, chi phí xã hội.
-   Tạo thương hiệu trong khu vực Vùng, mở rộng hợp tác quốc tế trong nguyên cứu khoa học về lĩnh vực y khoa.
-   Thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc chăm lo sức khỏe, đời sống cho nhân dân và góp phần đô thị hóa và phát triển Kinh tế - Xã hội cho tỉnh Tiền Giang.
Bệnh viện mới sẽ là một trong những công trình trọng điểm của Tỉnh, tạo động lực phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang nói riêng và cà vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung, phù hợp với nhu cầu thiết thực và điều kiện phát triển chung của Tỉnh, của Quốc gia.
c. Chưc năng va nhiêm vu chính:
(Theo 7 nhiệm vụ trong Quy chế bệnh viện số 1895/1997/BYT-QĐ của Bộ Y tế)
-   Là trung tâm cấp cứu, khám, chữa bệnh nội  hoặc ngoại trú cho nhân dân tỉnh Tiền Giang và các tỉnh lân cận.
-   Là cơ sở để thực hành đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học – trung học, nâng cao trình độ cho cán bộ tuyến dưới.
-   Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học, các phương pháp chữa trị bệnh, nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
-   Tổ chức chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật, kết hợp các cơ sở  y tế thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu.
-   Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác phòng bệnh, phòng dịch thường xuyên cho nhân dân.
-   Hợp tác với các tổ chức và cá nhân quốc tế theo quy định của Nhà nước.
-   Tổ chức hạch toán quản lý kinh tế, tạo thêm các nguồn đầu tư đạt hiệu quả.
-   Thực hiện các chính sách an sinh xã hội được nhà nước giao phó.
2. Qui mô dự án dự kiến. 
a. Năng lực thiết kế:
-   Thực hiện Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế, số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997.
-   Quy mô bệnh viện: 1.000 giường nội trú.
b. Nội dung, Cơ cấu tổ chức các khu chức năng cơ bản
Nội dung thiết kế dự án của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang quy mô 1.000 giường Căn cứ theo TCVN 4470 : 2012 Bệnh viện đa khoa – Tiêu chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện của các nước tiên tiến, tuy vậy cần nghiên cứu một cách linh hoạt phù hợp với đặc thù mô hình bệnh tật của địa phương và nhu cầu thực tế, trên cơ sở quy hoach tổng thể mạng lưới khám chữa bệnh của tỉnh Tiền Giang được phê duyệt. 
Cơ cấu chung
Nội dung xây dựng Bệnh viện Đa khoa  tỉnh Tiền Giang quy mô 1.000 giường gồm 5 khối chức năng chính như sau:
 Khối khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú
 Khối điều trị nội trú
 Khối Kỹ thuật nghiệp vụ
 Khối hành chính quản trị
 Khối kỹ thuật hậu cần và dịch vụ tổng hợp
Khối khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú:
- Bao gồm các phòng khám đa khoa, bộ phận tiếp nhận và các dịch vụ thiết yếu phục vụ bệnh nhân. Khối này đảm bảo các yêu cầu: Khám và điều trị đa khoa với đầy đủ các chuyên khoa: Nội, Ngoai, Nhi, Truyền nhiễm, TMH, Mắt, RHM, Đông y và các chuyên khoa khác…
- Khu khám bệnh đa khoa với quy mô trên 1.000 lượt/ ngày, bố trí ở vị trí thuận lợi cho việc khám và điều trị, thuận lợi trong việc giao thông đi lại, kết nối với khu nội trú và khu cận lâm sàng.
- Thiết kế khu vực sảnh, chỗ ngồi chờ và các khu vực khám bệnh thích hợp với quy mô, các lứa tuổi của bệnh nhân, đảm bảo số lượng quy mô và các dịch vụ, công trình phụ trợ (phòng chờ, vệ sinh...) đáp ứng kể cả bệnh nhân và thân nhân đến khám chữa bệnh.
Khối điều trị nội trú:
Khối được tổ chức xây dựng với các khoa bao gồm các chuyên khoa như sau:
- Các khoa nội: Gồm các khoa nội chuyên sâu: Khoa nội tổng hợp; Khoa nội tiêu hóa
- Gan mật; Khoa nội thận - Tiết niệu; Khoa nội tim mạch - Lão khoa; Khoa nội cơ xương khớp; Khoa nội tiết; Khoa Nội A; Khoa nội thần kinh; Khoa nội hô hấp - Dị ứng.
- Các khoa ngoại: Gồm các khoa ngoại chuyên sâu: Khoa ngoại tổng hợp; Khoa ngoại tiêu hóa; Khoa ngoại tiết niệu; Khoa ngoại thần kinh; Khoa ung bướu; Khoa ngoại lồng ngực; Khoa phẫu thuật tạo hình;
- Các khoa khác như: Khoa Huyết học lâm sàng; Khoa Đông y (YHCT); Khoa truyền nhiễm; Khoa Tai - Mũi - Họng; Khoa Răng - Hàm - Mặt; Khoa cấp cứu; Khoa hồi sức tích cực và chống độc.
- Quy mô 1.000 giường, bố trí ở vị trí có lối giao thông ngang, giao thông đứng thuận lợi trong vận chuyển bệnh nhân hoặc lưu thông phối hợp với các bộ phận trong bệnh viện, ngoài ra cần chú ý đến hướng gió, ánh sáng sao cho thoáng mát và đầy đủ ánh sáng thiên nhiên.
- Thiết kế theo đơn nguyên điều trị.
- Đơn nguyên điều trị nội trú bao gồm các bộ phận sau đây:
  + Buồng bệnh nhân và sinh hoạt của bệnh nhân
  + Phòng làm việc, sinh hoạt của nhân viên
  + Các phòng nghiệp vụ của đơn nguyên
Khối kỹ thuật nghiệp vụ:
Khối được tổ chức theo hướng triển khai các dịch vụ điều trị chất lượng cao và chuyên sâu, bao gồm các khoa: Khoa phẫu thuật gây mê hồi sức; Xét nghiệm, huyết học và truyền máu; Khoa Giải phẫu bệnh; Khoa thận nhân tạo; Khoa chẩn đoán hình ảnh; Khoa thăm dò chức năng; Khoa phục hồi chức năng; Khoa nội soi - Tán sỏi ngoài cơ thể; Khoa dược; Khoa quản lý nhiễm khuẩn; Khoa dinh dưỡng; …
Khối hành chính quản trị:
Gồm khu vực hành chính, quản trị, đào tạo, nghiên cứu khoa học của bệnh viện; hội trường, hội thảo; thư viện,…
Khối kỹ thuật hậu cần và dịch vụ tổng hợp:
Khu vực quầy thuốc, dụng cụ y tế và bách hóa tổng hợp phục vụ bệnh nhân; nhà khách và các dịch vụ tiện ích khác như: hoa tươi, bưu điện, thông tin, ký gửi…vv.
- Khu điện, nước, xử lý chất thải, nhà đại thể, bãi xe: bố trí phù hợp với công năng sử dụng, hướng gió và lối giao thông phù hợp. Đài nước được bố trí trên mái tòa nhà chính. Bãi xe cán bộ công nhân viên và khách bố trí phù hợp với quy mô sử dụng, lưu ý tiếp cận giao thông công cộng.
c. Dự báo nhu cầu điện tích, quy mô xây dựng.
Bệnh viện Đa khoa  tỉnh Tiền Giang là bệnh viện đạt Hạng I
Căn cứ theo TCVN 4470 : 2012 Bệnh viện đa khoa – Tiêu chuẩn thiết kế
Định mức tối thiểu: Diện tích sàn xây dựng bình quân từ 80 đến 90 m²/ giường bệnh
Theo định mức trên: Bệnh viện 1.000 giường x (80 ÷ 90 m²/ giường) = 80.000 ÷ 90.000 m²
Ghi chú:
- Số liệu trên đây là diện tích sàn (DTS, bao gồm: Diện tích sử dụng (DTSD); diện tích phụ trợ, giao thông và diện tích kết cấu). Tỷ lệ diện tích sử dụng/diện tích sàn) không lớn hơn 0.65.
- Nhu cầu diện tích trên đây không tính đến các mục như: Hành lang đường dẫn kết nối các khối nhà, nhà xe có mái che, bãi xe ngầm, các trung tâm y tế chuyên sâu nếu có, nhà ở công vụ, nhà ở thân nhân bệnh nhân, các dịch vụ tổng hợp khác (yêu cầu tính toán nghiên cứu chi tiết nhu cầu sử dụng thực tế khi đi vào thiết kế dự án).
3. Địa điểm xây dựng, quy hoạch xây dựng và các điều kiện tự nhiên cơ bản.
  Địa điểm xây dựng:
-   Công trình được quy hoạch nằm trong khu chức năng dịch vụ y tế hỗn hợp được quy hoạch chi tiết bao gồm 6 khu chức năng chính (Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Tiền Giang), đường giao thông và cây xanh. Có tổng diện tích toàn khu Y tế là 19,37ha.
-   Đia điểm: Thuộc xã Phước Thạnh, thành phố Mỹ Tho
  Quy hoạch khu đất Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang:
-   Tổng diện tích khu đất được quy hoạch là : 100.000 m2 (10 ha).
BẢNG CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH KIẾN TRÚC CƠ BẢN CỦA TỪNG KHU VỰC CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA  TỈNH TIỀN GIANG
(theo quy hoạch tỷ lệ 1/500 đã phê duyệt)
 
Bảng báo cáo chi tiêu thiết kế quy hoạch bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang
 
  Giới hạn khu đất bệnh viện
Ranh giới cụ thể của khu đất như sau:
-   Phía Bắc giáp    : Đường đi thôn xóm
-   Phía Nam giáp  : Đường quy hoạch nội bộ khu y tế và có trục đường trung tâm kết nối trực tiếp với quốc lộ 1A.
-   Phía Đông giáp : Bệnh viện Mắt; Bệnh viện Da liễu
-   Phía Tây giáp    : Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình; Trung tâm Pháp y; Trung tâm Giám định Y khoa.
  Điều kiện tự nhiên cơ bản
Địa hình - địa chất
Nhìn chung, do đặc điểm bề mặt nền đất là phù sa mới, giàu bùn sét và hữu cơ nên về mặt địa hình cao trình tương đối  thấp, về địa chất công trình khả năng chịu lực không cao, cần phải san nền và gia cố nhiều cho các công trình xây dựng. Các tầng đất sâu tương đối giàu cát và có đặc tính địa chất công trình khá hơn, tuy nhiên phân bố các tầng rất phức tạp và có hiện tượng xen kẹp với các tầng đất có đặc tính địa chất công trình kém, cần khảo sát kỹ khi xây dựng các công trình có qui mô lớn, tải trọng cao…
Khí hậu
Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long với đặc điểm: Nền nhiệt cao và ổn định quanh năm. Khí hậu phân hóa thành hai mùa tương phản rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc.
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình trong 10 năm (2000 - 2009) là 26,90C, cao hơn nhiệt độ trung bình  trong 30 năm (1980 - 2009) là 0,20C. Nhiệt  độ cao nhất trong 10 năm là 37,20C cũng là nhiệt độ cao nhất trong 30 năm, xuất hiện vào ngày 6 tháng 5 năm 2005. Nhiệt độ thấp nhất trong 10 năm là 16,80C xuất hiện vào ngày 29 tháng 1 năm 2007, cao hơn nhiệt độ thấp nhất trong 30 năm là 0,70C. Tổng tích ôn năm cao (khoảng 9.700 - 9.8000C). Nhiệt độ bình quân trong năm là 27oC - 27,9oC. Với 2 mùa rõ rệch là mùa mưa và mùa khô.
Mưa (mm)
Lượng mưa trung bình nhiều năm (10 năm) là: 1450 mm, cao hơn lượng nước mưa trung bình nhiều năm (30 năm) là 39mm. Lương mưa năm cao nhất là 1877 mm (năm 2008), lượng mưa thấp nhất là 760 mm (năm 2002).
Thời gian bắt đầu mùa mưa trung bình nhiều năm là ngày 11 tháng 5, thời gian bắt đầu mùa mưa sớm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 1999, thời gian bắt đầu mùa mưa muộn nhất là ngày 11 tháng 6 năm 2002.
Thời gian kết thúc mùa mưa trung bình nhiều năm là ngày 9 tháng 11, thời gian kết thúc sớm nhất là ngày 17 tháng 10 năm 2006 và muộn nhất là ngày 18 tháng 12 năm 2000.
Độ ẩm không khí (%)
Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm của là 83%, độ ẩm không khí thấp nhất năm là 34% xuất hiện vào năm 2003.
Tổng số giờ nắng (giờ)
Trung bình nhiều năm trong 30 năm của tổng số giờ nắng năm là 2533,8 giờ, trung bình 10 năm là 2330,8 giờ. Năm có tổng số giờ nắng nhiều nhất là 2940,2 giờ (năm 1987), năm có tổng số giờ nắng thấp nhất là 2082,4 giờ (năm 2007).
Bốc hơi (mm)
Trung bình nhiều năm trong 30 năm của tổng số bốc hơi năm là 1101,1 mm, trung bình 10 năm là 1037,9 mm. Năm có tổng số bốc hơi nhiều nhất là 1391,6 mm ( năm 1981). Năm có tổng số bốc hơi thấp nhất là 722,9mm ( năm 1999).
Gió
Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính: Gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào mùa mưa. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc chiếm tầng suất 50-60%, kế đến là hướng Đông chiếm tầng suất 20-30%, tốc độ gió trung bình là 3,8m/s. Từ tháng 11 đến tháng 4, gió mùa Đông Bắc thịnh hành, thổi cùng hướng với các cửa sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn theo sông rạch vào đồng ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió chướng.
Nhìn chung, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của đồng bằng sông Cửu Long với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong 10 năm qua, điều kiện khí hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công và vùng nhiễm phèn Đồng Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc quy hoạch bố trí cây trồng vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát triển ổn định của các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do các điều kiện khí hậu thủy văn gây ra.
Chế độ Thủy văn của khu vực
Chịu ảnh hưởng của nước thượng nguồn Sông Tiền và chế độ bàn nhật triều Biển Đông, tuy nhiên ít bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu.
 Hiện trạng cơ sở
Nhìn chung đây là khu vực rất thuận lợi để phát triển một khu y tế hỗn hợp tập trung, tiếp giáp trực tiếp với hệ thống giao thông huyết mạch (QL.1A). Vị trí khu vực nằm trung tâm có bán kính phục vụ tốt và hệ thống giao thông tiếp cận thuận lợi. Công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh nằm trong tổng thể được quy hoạch xây dựng mới, tất cả các hệ thống hạ tầng được thiết kế và xây dựng mới đồng bộ và hoàn chỉnh do đó dự án có đủ các điều kiện cơ sở tốt để tiến hành thực hiện.
4. Hình thức đầu tư. 
a. Hình thức đầu tư
-   Khu đất dự kiến xây dựng dự án được quy hoạch nằm trong khu chức năng dịch vụ y tế hỗn hợp được quy hoạch chi tiết hoàn chỉnh và phê duyệt.
-   Hiện trạng là đất trống và bằng phẳng, chưa có công trình xây dựng hiện tại. Khi xây dựng bệnh viện sẽ được khảo sát, đo đạc, san lấp và bàn giao mặt bằng để xây dựng toàn bộ công trình bệnh viện và các công trình hạ tầng kỹ thuật kèm theo. Vì vậy, hình thức đầu tư là "xây dựng mới đồng bộ".
b. Phương thức đầu tư
-   Vốn nhà nước cấp phát
c. Các hạng mục đầu tư chủ yếu của dự án gồm có:
-   Bồi thường giải phóng mặt bằng diện tích đất dự án: 6ha.
-   Đầu tư đồng bộ hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật toàn dự án và kết nối với hạ tầng tổng thể toàn khu.
-   Đầu tư xây dựng tất cả các hạng mục công trình Bệnh viện.
-   Đầu tư đồng bộ thiết bị cho công trình và đầu tư mới toàn bộ trang thiết bị Y tế chuyên dụng.
-   Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình phụ trợ kèm theo dự án.
IV.    NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI NGUYÊN.
-   Căn cứ theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh Hình, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Tiền Giang, được phê duyệt;
-   Tính chất là một khu chức năng dịch vụ y tế hỗn hợp, Được quy hoạch chi tiết bao gồm 6 khu chức năng chính (Các bệnh viện và trung tâm y khoa) và đường giao thông và cây xanh. Có tổng diện tích toàn khu là 19,37 ha. 
-   Dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang Quy mô 1.000 giường được xây dựng trên khu đất quy hoạch thuộc đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh Hình, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Tiền Giang, được phê duyệt nên dự án này không đề cập đến phương án đền bù giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư (Việc này thuộc dự án tổng thể của tỉnh).

Minh Phương Corp là đơn vị:

- Chuyên Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng trên Toàn Quốc.

- Đơn vị chuyên thi công dự án khoan ngầm các đường quốc lộ, đường thủy con kênh ,sông lớn trên Toàn Quốc.

- Đơn vị viết Hồ sơ Môi trường.

+ Giấy phép Môi trường.

+ Báo cáo Công tác bảo vệ Môi trường.

+ Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường.

Tại sao nên chọn Công ty CP Tư vấn Đầu tư & Thiết kế Xây dựng Minh Phương ?

- Công ty được hình thành trên cơ sở sáng lập viên từng là giám đốc dự án, kỹ sư chuyên ngành xây dựng, công nghệ kỹ thuật, quản trị kinh doanh, từng điều hành các tập đoàn lớn, các Công ty Liên doanh nước ngoài hàng chục năm.

- Với đội ngũ nhân viên đầy nhiệt huyết, năng lực, và giàu kinh nghiệm.

- Là Đơn vị chuyên tư vấn và nhận thầu các dự án đầu tư và thiết kế xây dựng trên Toàn Quốc.

- Tư vấn nhiệt tình, giá cả hợp lí, mang tính cạnh tranh cao.

Quy trình làm việc đảm bảo tiến độ nhanh chóng, hiệu quả cao nhất:

- Chất lượng dịch vụ được khách hàng tin tưởng và ưu tiên đặt khách hàng lên hàng đầu.

- Triển khai thực hiện ngay khi khách hàng kí hợp đồng.

- Đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành dự án.

LIÊN HỆ 0903 649 782

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Chi nhánh: 109 Chung cư B1, số 2 Trường Sa, P.17, Q. Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (028) 35146426  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782