Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố tràn dầu

Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố tràn dầu là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá công tác bảo vệ môi trường của Công ty. Đồng thời đây cũng là cơ sở để Công ty nắm rõ quy trình xử lý sự cố nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như giảm thiểu thiệt hại về lợi ích kinh tế cho Công ty.

Ngày đăng: 18-04-2022

508 lượt xem

Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố tràn dầu cho Cảng Phước Thái Đồng nai

Mở đầu

Có thể khẳng định rằng hiện nay hoạt động khai thác và chế biến dầu khí được xem là ngành kinh tế mũi nhọn và có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của đất nước.Tuy nhiên nếu phát triển không bền vững thì những hậu quả đối với môi trường là rất lớn. Đáng nói mỗi năm hoạt động dầu khí đã gây ô nhiễm khá nghiêm trọng môi trường nước biển, trong đó nổi bật nhất là các sự cố tràn dầu.

Sự cố tràn dầu là một rủi ro tiềm tàng trong các hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển và sử dụng dầu. Nó có thể xuất phát từ nguyên nhân do kỹ thuật vận chuyển; đường ống, thiết bị dẫn, chứa dầu không được đảm bảo hoặc do thiên tai gây nên. Và như đã đề cập sự cố tràn dầu có tác động không hề nhỏ đến môi trường xung quanh, nó đe dọa sự tồn tại, phát triển của các hệ sinh thái biển. Bên cạnh đó nó cũng trực tiếp gây thiệt hại về kinh tế, đời sống của các tổ chức cá nhân sinh sống và có các hoạt động phát triển ven sông, ven biển.... Đặc biệt một khi sự cố này xảy ra thì rất lâu mới có thể khắc phục triệt để.

Vậy nên phòng và ngăn ngừa cũng như khắc phục sự cố tràn dầu là rất cấp thiết. Hơn nữa để đảm bảo công tác ngăn ngừa, xử lý sự cố tràn dầu được chủ động, nhanh chóng, hiệu quả, các cơ sở được quy định tại Quyết định sô 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành quy chế hoạt động Ứng phó Sự cố tràn dầu và Quyết định số 435/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cơ quan chức năng xem xét, phê duyệt.

Thực hiện pháp luật của Việt Nam về phòng chống ô nhiễm dầu cũng như góp phần bảo vệ môi trường trong quá trình kinh doanh, Công ty CPHH Vedan Việt Nam phối hợp với Công ty Cổ phần Dịch vụ - Vận tải biển và Công ty CP Tư vấn đầu tư & Thiết kế xây dựng Minh Phương tiến hành xây dựng “Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu” cho Cảng Phước Thái – Vedan thuộc Công ty CPHH Vedan Việt Nam.

Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá công tác bảo vệ môi trường của Công ty. Đồng thời đây cũng là cơ sở để Công ty nắm rõ quy trình xử lý sự cố nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như giảm thiểu thiệt hại về lợi ích kinh tế cho Công ty.

Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu được thực hiện cụ thể như sau:

  • Xác định khu vực tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu của Cảng Phước Thái - Vedan thuộc Công ty CPHH Vedan Việt Nam.
  • Đề xuất phương tiện, trang thiết bị và nhân lực ứng phó sự cố tràn dầu.
  • Xây dựng quy trình ứng phó sự cố tràn dầu.
  • Kế hoạch triển khai hoạt động ứng phó sự cố.
  • Đề xuất công tác bồi thường thiệt hại từ sự cố tràn dầu.

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Vị trí địa lý của cơ sở

Công ty CPHH Vedan Việt Nam đặt tại cây số 72, Quốc lộ 51 từ TP. Biên Hòa đi Vũng Tàu thuộc xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Vị trí này cách TP.Hồ Chí Minh 70 km và Vũng Tàu 60 km theo đường bộ. Tổng diện tích mặt bằng của công ty là 120 ha. Với vị trí giáp giới như sau:

Phía Đông:     giáp Quốc lộ 51 từ BIên Hòa đi Vũng Tàu

Phía Tây:       giáp sông thị Vải, cảng Gò Dầu

Phía Nam:      giáp KCN Gò Dầu, và con đường đất nối từ đường lộ 51 đến cảng Gò Dầu

Phía Bắc:       giáp rạch Nước Lớn chảy ra sông Thị Vải, giáp đất ruộng lúa.

Cảng Phước Thái – Vedan nằm trong khuôn viên Công ty CPHH Vedan Việt Nam, vị trí địa lý như sau:

  • Tọa độ: 107000’51” Đông và 10039’40” Bắc
  • Nằm bên bờ sông Thị Vải thuộc phần đất của Công ty CPHH Vedan Việt Nam và được ngăn cách với công ty bởi hàng rào thép gai có 01 cổng duy nhất vào cảng từ Nhà máy.
  • Hạ lưu là cảng Gò Dầu A; thượng lưu là vùng quay trở và khu neo tàu.

Cảng Phước Thái là cảng chuyên dùng quốc tế nên có nhiều lọai tàu thuyền trọng tải từ 40 – 12.000 DWT của nhiều quốc tịch khác nhau vào cập cảng xếp dỡ hàng hóa để phục vụ sản xuất và xuất khẩu của nhà máy. Bình quân mỗi tháng có từ 50 – 60 lượt tàu ra vào cập cảng, trong số đó chủ yếu là tàu ghe nội địa chiếm đến 90%.

Từ Cảng Phước Thái có thể kết nối đến các tuyến vận tải thủy nội địa trọng yếu sau:

  • Sông Thị Vải được bắt nguồn từ Vịnh Gành Rái – Vũng tàu và chạy gần như song song với Quốc Lộ 51 và kết thúc tại Nhơn Trạch Đồng Nai. Dọc theo bờ sông đã và đang có nhiều cầu cảng được xây dựng, có những cầu cảng có thể nhận tàu lớn 50.000 – 60.000 DWT.
  • Hệ thống sông Nhà bè kết nối các khu công nghiệp TP. HCM
    Hệ thống sông Đồng Nai kết nối đến các khu công nghiệp các  tỉnh miền Đông (Đồng Nai, Bình Dương,...
  • Hệ thống sông Vàm Cỏ kết nối đến các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long,...).

sự cố tràn dầu

Hình 1.1: Vị trí Cảng Phước Thái – Vedan

1.3. Hoạt động của cơ sở

Hoạt động của Cảng là vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa chủ yếu: dd H­2SO4, khí NH3 dạng lỏng, mật rỉ đối với Cảng số 01; và phân bón hữu cơ Vedagro dạng viên, MSG dạng rắn đối với Cảng số 02, hoàn toàn không lưu giữ, bốc dỡ hàng hóa là dầu thô, sản phẩm dầu mỏ tại Cảng. Đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa đường bộ về kho cũng không tiếp nhiên liệu trực tiếp tại Cảng, nên không lưu giữ dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ tại Cảng. Đối với các phương tiện vận chuyển đường thủy: tàu, thuyền , sà lan,… hiện tượng tiếp dầu và dự trữ dầu là có xảy ra, tuy nhiên với qui mô nhỏ và tần suất thấp

1.3.1. Quy mô các hạng mục của cơ sở:

1.3.1.1. Cầu Cảng số 01: cầu hàng lỏng – 12.000DWT:

Chủng loại hàng hóa chính được tiếp nhận tại cầu Cảng này chủ yếu là các mặt hàng dạng lỏng như: dd H­2SO4, khí NH3 dạng lỏng, mật rỉ nhập từ Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan.

Chủng loại hàng hóa xuất đi tại cầu Cảng là CMS – dịch mật đường lên men cô đặc, dùng để bổ sung trong thức ăn chăn nuôi do Công ty CPHH Vedan Việt Nam sản xuất.

Diện tích 666m2 được xây dựng nhằm để phục vụ cho nhu cầu xếp dỡ hàng hóa dạng lỏng trong quá trình sản xuất của Công ty CPHH Vedan Việt Nam

Bảng 1.1: Hạng mục xây dựng tại cầu Cảng số 01

STT

Hạng mục

Mục đích

Đặc điểm

01

Sàn công nghệ

Bố trí hệ thống bơm rót và nhà điều khiển

26,6 x 27,46m

02

Cầu dẫn và dầm đỡ đường ống

Đỡ hệ thống đường ống bơm

24,85 x 5m

03

Trụ va

Chống va đập khi tàu cập Cảng

5 x 5,6m

Số lượng: 02

04

Trụ neo lái mũi

Dùng để neo tàu khi cập Cảng bốc dỡ hàng hóa

2,8 x 3,6m

Số lượng: 02

05

Trụ neo hông

Dùng để neo tàu khi cập Cảng bốc dỡ hàng hóa

2,8 x 2,8m

Số lượng: 02

06

Cầu công tác

Nơi tàu cập khi neo đậu tại cầu Cảng

50 x 1,2m

Số lượng: 02

 

Đối với quá trình tiếp nhận hàng hóa, các nguyên liệu chứa trên tàu thông qua hệ thống đường ống mềm hoặc ống thép bơm về hệ thống bồn chứa trong Nhà máy. Ngược lại, đối với quy trình xuất hàng hóa, các nguyên, nhiên liệu thành phẩm trong bồn chứa được bơm lên tàu chứa thông qua hệ thống đường ống mềm hoặc ống thép.

 
   

Hình 1.2: Quy trình xếp dỡ hàng hóa tại cầu Cảng số 01: cầu hàng lỏng – 12.000DWT

1.3.1.2. Cầu Cảng số 02: cầu hàng khô – 10.000DWT:

Chủng loại hàng hóa chính được tiếp nhận tại cầu Cảng này chủ yếu là đường thô, muối, tinh bột.

Diện tích tổng thể của toàn khu vực Cảng là 30.000m2, bao gồm Cầu Cảng số 01 và Cầu Cảng số 02 có các hạng mục sau

Diện tích 4.253,5m2 được xây dựng nhằm để phục vụ cho nhu cầu xếp dỡ hàng hóa dạng rắn, khô trong quá trình sản xuất của Công ty CPHH Vedan Việt Nam.

Bảng 1.2: Hạng mục xây dựng tại cầu Cảng số 02

STT

Hạng mục

Mục đích

Đặc điểm

01

Cầu chính dài gồm 02 phân đoạn, mỗi phân đoạn dài 50m.

Đỡ hệ thống đường ống bơm

100 x 18,2m

02

Cầu dẫn

Đỡ hệ thống đường ống bơm

60,85 x 10m

03

Hai trụ neo lái mũi

Dùng để neo tàu khi cập Cảng bốc dỡ hàng hóa

2,8 x 3,6m

Đối với quá trình tiếp nhận hàng hóa, các nguyên liệu chứa trên tàu thông qua hệ thống cẩu trên tàu hoặc cẩu trên bờ đưa hàng hóa lên xe tải vận chuyển về kho chứa. Ngược lại, đối với quy trình xuất hàng hóa, các nguyên, nhiên liệu thành phẩm trong kho chứa được đưa lên xe tải vận chuyển ra Cảng, thông qua hệ thống cẩu trên tàu và cẩu trên bờ đưa hàng hóa lên tàu

Khối lượng hàng hóa xuất, nhập tại 02 Cảng của Công ty CPHH Vedan Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015 như sau:

 

Bảng 1.4: Khối lượng hàng hóa xuất, nhập tại 02 Cảng của Công ty CPHH Vedan Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2015

Tháng

01

02

03

04

05

06

Tổng

Số lượng

Hàng dỡ

(tấn)

Mật rỉ

69000

20622

64971

54308

83795

26357

319053

NH3

2395

1296

2873

2502

2791

3493

15350

H2SO4

 

5000

 

5000

 

 

10000

Tinh bột

 

 

2295

 

4380

2235

8910

NaOH

 

6000

 

 

 

 

6000

Đường

 

 

 

 

 

 

 

Muối

 

47250

 

 

 

 

47250

Số lượng

Hàng xếp

(tấn)

CMS lỏng

 

6000

14800

9000

8000

35050

78990

CMS viên

 

 

 

 

6140

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

485.553

 

(Nguồn: Công ty CPHH Vedan Việt Nam, 2015)

1.3.2. Các loại dầu sử dụng tại cơ sở

Hầu hết các tàu thuyền chủ yếu sử dụng dầu DO để hoạt động. Dầu Diesel (DO): là một loại nhiên liệu lỏng, sản phẩm tinh chế từ dầu mỏ có thành phần chưng cất từ dầu hỏa (Kesosene) và dầu bôi trơn (lubricating oil). Chúng thường có nhiệt độ bốc hơi từ 175 đến 370oC. Các nhiên liệu Diesel nặng hơn, với nhiệt độ bốc hơi 315 đến 425oC.

Bảng 1.5: Tính chất hóa lý của dầu Diesel, DO

Tính chất hoá lý dầu DO, Canada

Trị số

API Gravity

37.52

Mật độ

0.8423 g/mL

Điểm chảy

-50 0C

Điểm bùng cháy

540C

Độ nhớt động học

150C 2.76 cP

Sức căng mặt nước biển/dầu

150C 18.1 dyne/cm

Sức căng mặt ngoài

150C 27.5 dyne/cm

Tỷ lệ ngậm nước

70%

Tỷ lệ bốc hơi cực đại

40%


Nguồn: Công ty xăng dầu khu vực II - TNHH MTV, tên giao dịch Petrolimex Sài Gòn

Bảng 1.6: Thành phần các nhóm hydrocacbon trong dầu Diesel, DO

Thành phần

Tỷ lệ, %

Saturate (Hợp chất no, bão hòa)

88.2

Aromatics (Hợp chất thơm)

10.2

Resin (Hợp chất dẻo)

1.7

Asphatenes

0

Wax

1.7

1.4. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện KHUPTD

1.4.1. Các văn bản pháp luật

  • Luật hàng hải Việt Nam năm 2005.
  • Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23/06/2014.
  • Nghị định 113/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ quy định xác định thiệt hại đối với môi trường;
  • Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển, luồng hàng hải;
  • Thông tư liên tịch Bộ thương mại – Bộ Tài nguyên &Môi trường – Bộ Giao thông vận tải số 12/2005/TTLT/BMT-BTNMT-BGTVT ngày 08/07/2005 hướng dẫn điều kiện an toàn môi trường sông đối với hoạt động cung ứng dầu cho tàu sông;
  • Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
  • Quyết định 129/2001/QĐ-TTg ngày 29/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch Quốc gia ứng phó Sự cố Tràn dầu;
  • Quyết định 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành quy chế hoạt động Ứng phó Sự cố tràn dầu;
  • Công văn 69/CV-UB ngày 05/03/2009 của Ủy Ban Quốc Gia Tìm Kiếm Cứu Nạn về việc Hướng dẫn triển khai xây dựng và cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, Bản đồ nhạy cảm các tỉnh, thành phố ven sông;
  • Tiêu chuẩn cơ sở qui trình khai thác kỹ thuật công trình cảng biển và khu nước TCCS03-2010/CHHVN; Tiêu chuẩn cơ sở tiêu chuẩn thiết kế công nghệ cảng biển (TCCS 04-2010/CHHVN) đã được Cục Hàng hải Việt Nam công bố bằng Quyết định số: 356/QĐ-CHHVN ngày 28/04/2010;
  • Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu Tỉnh Đồng Nai được phê duyệt tại Quyết định số 39/QĐ-UB ngày 07/3/2011 của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;
  • Quyết định số 435/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về trình tự, thủ tục và thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
  • Bản đồ nhạy cảm tỉnh Đồng Nai năm 2014

1.4.2. Các tài liệu, dữ liệu do cơ sở tự tạo lập

  • Bản đồ mô phỏng vệt dầu loang tại khu vực cảng với quy mô 20 tấn và 500 tấn trong các khoảng thời gian lần lượt là: 5 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 12 giờ và 24 giờ.

1.5. Phạm vi của kế hoạch

1.5.1. Mục tiêu của Kế hoạch ƯPSCTD

Mục tiêu của Kế hoạch ƯPSCTD là cung cấp cho các cá nhân và đơn vị có trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu những thông tin cần thiết để đảm bảo công tác ứng cứu diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Kế hoạch được xây dựng theo hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động phát sinh từ SCTD đến môi trường tiếp nhận;

Mục tiêu chính của Kế hoạch ƯPSCTD là thiết lập một quy trình phản ứng kịp thời, hiệu quả, phối hợp tốt giữa các bên có liên quan đối với bất kỳ SCTD có thể xảy ra do hoạt động tràn dầu;

Khi xảy ra sự cố tràn dầu, các hoạt động được thực hiện với mục đích như sau:

  • Ngăn chặn các thương tích và thiệt hại đối với con người;
  • Ngăn chặn và giảm thiểu các tác động đến môi trường;
  • Ngăn chặn hư hỏng và thiệt hại tài sản;
  • Phục hồi môi trường.

1.5.2. Đối tượng

Kế hoạch này áp dụng cho các CBCNV của Cảng Phước Thái - Vedan và các nhà thầu phụ có liên quan trong việc ứng phó sự cố tràn dầu.

1.5.3. Phạm vi của kế hoạch

Kế hoạch ứng phó tràn dầu này xem xét đến tất cả các khả năng gây tràn dầu trong mọi hoạt động liên quan đến quá trình hoạt động của Cảng. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được xây dựng dựa trên việc giả định các tình huống sát với tình hình thực tế, phù hợp với lực lượng tham gia, phương tiện, trang thiết bị hiện có của đơn vị ứng phó Doanh nghiệp Hải Vân được hợp đồng với Cảng Phước Thái - Vedan thuộc Công ty CPHH Vedan Việt Nam theo hợp đồng số 1905/2014/HVS-HDKT-VEDAN (đính kèm trong Phụ lục).

Trong trường hợp ứng phó không hiệu quả hoặc sự cố tràn dầu có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng thì Chủ Dự án sẽ triển khai phương án ứng phó theo Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh theo quy định tại khoản 4, khoản 5, điều 15 của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Kế hoạch ƯPSCTD được thực hiện trên phạm vi 02 cảng (01 cảng cầu hàng lỏng 12.000 DWT; 01 cảng cầu hang khô 10.000 DWT) trên sông Thị Vải, Đồng Nai.

1.6. Sự liên quan tới các kế hoạch khác trong khu vực

Trong trường hợp cần ứng cứu SCTD xảy ra ở các cơ sở khác, Kế hoạch này cần được áp dụng một cách linh hoạt, đặc biệt cần phối hợp với Kế hoạch ƯPSCTD của các đơn vị cơ sở lân cận.

Kế hoạch này cũng kế thừa các qui định trong Kế hoạch ƯPSCTD của Tỉnh Đồng Nai.

Việc khảo sát sẽ giúp cho các đơn vị trong khu vực có cơ hội tìm hiểu và khả năng ứng phó sự cố tràn dầu để hổ trợ lẫn nhau hoặc thông báo, báo động kịp thời trong trường hợp có sự cố xảy ra. Danh sách các cảng lân cận trong khu vực xã Phước Khánh được thể hiện trong bảng như sau.

Bảng 1.7: Danh sách các Cảng lân cận trong khu vực

STT

Cảng

Phân loại cảng

Số lượng cầu cảng (chiếc)

Tổng chiều dài cầu cảng (m)

Cỡ tàu cập (DWT)

Diện tích chiếm đất (ha)

01

Cầu Cảng Phước Thái – Vedan

Chuyên dụng

2

340

12.000 10.000

120

02

Bến cảng Đồng Nai (Phân cảng Gò Dầu A)

Tổng hợp

1

170

2.000

16,7

03

Cầu Cảng Super Phosphate Long Thành

Chuyên dụng

1

50

10.000

11,3

04

Cầu Cảng Nhà máy Unique Gas

Chuyên dụng

1

130

6.500

1,8

05

Bến cảng Đồng Nai (Phân cảng Gò Dầu B)

Tổng hợp

2

180

6.500 12.000

8,5

Vào thời điểm lập kế hoạch này, các cảng lân cận trên hầu hết chưa có thông tin và các trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu, hoặc chỉ có một số trang thiết bị nhỏ mang tính chất xử lý nội bộ.

Đối với các cảng lân cận còn lại, hầu hết các cơ sở chưa đầu tư các trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu, hoặc chỉ có một số trang thiết bị nhỏ mang tính chất xử lý nội bộ. Phương án xử lý hiện nay là hợp đồng với Công ty CP dịch vụ vận tải biển Hải Vân, là đơn vị có chức năng và đủ điều kiện tổ chức hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu quy mô cấp cơ sở. Định kỳ Cảng Phước Thái Vedan sẽ cử người để tiếp tục liên lạc và cập nhật các trang thiết bị, cũng như xây dựng các phương án phối hợp với các đơn vị nói trên.

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐƯỜNG BỜ KHU VỰC CƠ SỞ

2.1. Điều kiện về khí tượng thủy văn

2.1.1. Điều kiện về khí tượng

2.1.1.1. Nhiệt độ trung bình

Nhiệt độ không khí tại khu vực này có biên độ chênh lệch không lớn. Nhiệt độ cao nhất bình quân tháng là 28,60C, nhiệt độ thấp nhất bình quân tháng là 23,40C.

Bảng 2.1: Thống kê nhiệt độ trung bình qua các năm

Đơn vị tính: 0C

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Bình quân năm

25,9

26,6

25,9

26,4

26,4

Tháng 1

23,4

25,3

24,3

25,5

24,9

Tháng 2

25,7

26,6

25,4

26,3

26,9

Tháng 3

26,9

27,6

26,2

27,6

27,6

Tháng 4

27,2

28,7

27,1

27,3

28,6

Tháng 5

26,6

29,3

27,2

27,0

27,9

Tháng 6

26,5

27,0

26,3

26,5

26,5

Tháng 7

25,9

26,2

26,0

25,9

26,2

Tháng 8

26,6

26,0

26,3

26,6

26,1

Tháng 9

25,7

26,2

25,8

25,4

25,6

Tháng 10

25,7

25,6

25,9

26,2

25,9

Tháng 11

25,9

25,3

26,0

26,7

25,8

Tháng 12

25,1

24,9

24,7

26,2

24,5

 

(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, năm 2014)

2.1.1.2. Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí thường biến đổi theo mùa, trung bình năm khoảng 82%, độ ẩm trung bình trong năm cao nhất vào mùa mưa (vào khoảng tháng 5 - 10), độ ẩm trung bình thấp nhất là vào mùa khô (vào các tháng còn lại).

Bảng 2.2: Thống kê độ ẩm trung bình qua các năm

Đơn vị tính: %

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Bình quân năm

82

81

82

82

82

Tháng 1

75

75

80

76

76

Tháng 2

75

72

71

74

68

Tháng 3

77

71

75

72

74

Tháng 4

81

72

75

81

77

Tháng 5

85

77

84

86

84

Tháng 6

87

86

87

87

89

Tháng 7

87

88

88

87

88

Tháng 8

86

89

86

87

87

Tháng 9

89

88

89

91

88

Tháng 10

88

89

88

85

87

Tháng 11

81

88

84

81

84

Tháng 12

78

82

81

77

82

 

(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, năm 2014)

Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa. Trong các tháng mùa mưa độ ẩm trung bình 81,50% có tháng đạt đến 85% (tháng 9). Trong thời gian mùa khô, độ ẩm bình quân 76%, có tháng chỉ khoảng 70% (tháng 2, 3). Các tháng có độ ẩm trung bình cao nhất là từ tháng 8 đến tháng 10 và nhỏ nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Trong ngày độ ẩm không khí biến thiên nghịch với nhiệt độ, thấp nhất vào khoảng 13÷14h trưa, cao nhất vào lúc 7h sáng.

2.1.1.3. Lượng mưa

Lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 5 đến tháng 10 (cao nhất là vào tháng 9), chiếm khoảng 81,3% lượng mưa cả năm. Các tháng còn lại có lượng mưa nhỏ trung bình khoảng 38,7 (1/10mm/tháng).

Bảng 2.3: Thống kê lượng mưa qua các năm – khu vực tỉnh Đồng Nai

Đơn vị tính: mm

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Bình quân năm

2.301,6

2.507,8

2.33,4

2.429,6

1.608,2

Tháng 1

0,6

27,2

25,6

8,7

19,0

Tháng 2

91,2

0,0

0,0

37,7

0,1

Tháng 3

102,6

72,0

71,0

68,4

24,7

Tháng 4

173,7

29,8

32,3

312,1

84,8

Tháng 5

240,8

60,1

416,6

263,1

103,9

Tháng 6

238,9

237,5

308,5

273,7

315,3

Tháng 7

265,3

307,0

347,8

494,0

179,3

Tháng 8

367,1

262,0

353,3

202,5

234,4

Tháng 9

489,2

474,2

386,6

598,9

394,1

Tháng 10

269,1

612,0

216,0

128,6

161,6

Tháng 11

43,3

420,4

154,8

34,3

87,3

Tháng 12

19,8

5,6

20,9

7,6

3,7

 

(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, năm 2014)

2.1.1.4. Tốc độ gió

Tốc độ gió bình quân trong năm là 1,1m/s, trong đó tốc độ gió bình quân tháng cao nhất là 1,28 m/s (tháng 11), tốc độ gió bình quân tháng thấp nhất là 0,9 m/s (tháng 8).

Hướng gió chủ đạo trong năm là hướng Tây Bắc với tốc độ gió mạnh nhất xuất hiện vào tháng 7, và hướng Đông Bắc với tốc độ gió mạnh nhất xuất hiện vào tháng 8 và tháng 11.

(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, Trạm Long Khánh, năm 2014)

Đối với dữ liệu khí tượng cho thời điểm mô phỏng lan truyền, phong hóa dầu là vào tháng 9/2014 (mùa mưa) được nhập dựa theo thống kê các thông số Khí tượng Thủy Văn có trong báo cáo của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam bộ năm 2014.

Bảng 2.4: Các thông số KTTV nhập cho mô hình Mike 21&3SA, tháng 9/2014

Thông Số KTTV

Giá trị

Thịnh hành

Nhiệt độ nước trên mặt biển.0C

24 - 26

25

Độ mặn, %

32 - 35

32

Nhiệt độ không khí, 0C

27.9 - 28.9

28.9

Hướng gió ở độ cao 10m trên mặt biển

E-NE

NE

Tốc độ gió ở độ cao 10m trên mặt, m/s

1.0 - 3.0

3

 

2.1.2. Điều kiện về thủy văn/hải văn

Sông Thị Vải là một sông ngắn (có chiều dài chỉ trên 76 km) với diện tích lưu vực nhỏ (77 km2). Sông bắt nguồn từ huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, chảy qua phía Tây tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Đông tỉnh Đồng Nai rồi đổ ra vịnh Gành Rái. Hướng chảy của sông gần như song song với quốc lộ 51. Trên đường chảy ra biển, sông Thị Vải tiếp nhận khá nhiều sông suối nhỏ đổ vào như suối Cả, sông Bến Ngự, rạch Mương, rạch Chanh, rạch Vang, … nhưng do sông gần cửa biển nên dưới tác động của thủy triều, nước sông hầu như bị nhiễm mặn quanh năm. Vào cuối mùa mưa (tháng 7 – tháng 10) độ mặn nhỏ nhất (20 – 22‰) và vào mùa khô (tháng 11 – tháng 4) độ mặn tăng dần (24 – 30‰).

Lòng sông tương đối rộng (300 – 600 m), chiều rộng sông đạt tới 700 – 800 m từ cửa sông tới Bàu Cát, tại khu vực cảng Gò Dầu khoảng gần 400 m. Lòng sông có hình chữ U và sâu. Lòng sông sâu trung bình 12 – 15 m, có chỗ sâu tới 40 m, ít bị bồi lắng. Do đó đây là con sông lý tưởng để phát triển giao thông đường thủy, các cảng nước sâu. Các khu công nghiệp với nhiều nhà máy đã, đang và sẽ được xây dựng ven sông Thị Vải.

Theo kết quả khảo sát của Đoàn thủy văn địa hình (Phân Viện thiết kế giao thông phía Nam): mực nước sông trung bình thay đổi từ 39 – 35 cm. Vào các tháng mùa khô mực nước trung bình thấp hơn các tháng mùa mưa. Mực nước cao nhất đã quan trắc được là +180 cm, mực nước thấp nhất là – 329 cm. Giá trị trung bình của độ lớn thủy triều là 310 cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465 cm và độ lớn thủy triều nhỏ nhất là 141 cm. Lưu lượng nước cực đại pha triều rút là 3.400 m3/s. Lưu lượng nước cực đại pha triều lên là 2.300 m3/s. Lưu lượng nước mùa khô là 200 m3/s, thấp nhất 40 – 50 m3/s. Lưu lượng nước mùa mưa 350 – 400 m3/s. Tốc độ dòng chảy lớn nhất có thể đạt tới 150 cm/s.

Lưu lượng dòng chảy trung bình của đoạn sông Thị Vải chảy qua khu vực Công ty CPHH Vedan Việt Nam là 310 m3/s. Lưu lượng dòng chảy mùa kiệt của đoạn sông Thị Vải chảy qua khu vực Công ty CPHH Vedan Việt Nam là 180 m3/s.

Dữ liệu mực nước và lưu lượng được lấy từ Báo cáo kết quả đo đạc trên hệ thống sông Thị Vải năm 2010. Đề tài sử dụng số liệu của dự án đánh giá khả năng chịu tải của sông Thị Vải do Viện Môi trường và Tài nguyên thực hiện năm 2014.

Biên mùa khô: thời gian đo từ 1h sáng ngày 23/09/2014 đến 11h khuya ngày 25/09/2014.

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.2.1. Các hoạt động vui chơi, giải trí

Quanh nhà máy dọc các tuyến sông Thị Vải và Rạch Nước lớn không có các hoạt động vui chơi, giải trí, bãi tắm v.v.. Vì vậy nếu có tràn dầu xảy ra từ khu vực Dự án không làm ảnh hưởng đến các hoạt động vui chơi giải trí.

2.2.2. Các hoạt động hàng hải

Khu vực dự án nằm ở gần ngã ba sông Thị Vải – Rạch Nước Lớn. Đây là đường giao thông thủy quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam liên hệ với cảng Cát Lái, cảng Nhà Bè, biển Vũng Tàu nên mật độ tàu thuyền lưu thông trên sông rất lớn. Các phương tiện giao thông thủy rất đa dạng: Xà Lan chở cát, vật liệu xây dựng, Tàu chở Dầu, hàng hóa; trong quá trình hoạt động của tàu thuyền sẽ thải ra một lượng đáng kể nhớt, dầu cặn, nước thải và rác thải gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước.

2.2.3. Các hoạt động nông, ngư nghiệp

Xã Phước Thái nằm ở khu vực phía Nam của huyện Long Thành, có thế mạnh rõ nét về phát triển kinh tế nông lâm thuỷ sản, bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế đô thị, công nghiệp và dịch vụ gắn liền với khai thác giao thông đường bộ (Quốc lộ 51) và hệ thống giao thông đường thuỷ trên sông Thị Vải. Vì vậy, chất lượng nguồn nước sông Thị Vải có ảnh hưởng rất quan trọng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã.

  1. Trồng trọt

Tổng diện tích gieo trồng 59/40 ha đạt 147% so với cùng kỳ giảm 15%. Trong đó:

- Diện tích trồng lúa :           4/10 ha đạt 40%, năng suất 30 tạ/ha sản lượng 12 tấn;

- Diện tích trồng rau :           33/30 ha đạt 110% năng suất 90 tạ/ha sản lượng 297 tấn;

- Diện tích trồng mì:             22 ha so cùng kỳ giảm 21%.

Diện tích cây công nghiệp có chiều hướng gia tăng. Trong đó:

- Diện tích trồng mía:                                   1,7 ha;

- Diện tích trồng điều:                                 66,8 ha;

- Diện tích trồng cao su tiểu điền:              4,5 ha;

- Cây ăn trái các loại :                                   28 ha.

  1. Chăn nuôi

Tổng số đàn gia súc, gia cầm vật nuôi trên địa bàn xã tính đến thời điểm hiện tại là khoảng 12.003 con. Trong đó:

- Đàn trâu:     7 con so với cùng kỳ tăng 40%;

- Đàn bò:        286 con so với cùng kỳ giảm 28%;

- Đàn heo:      4.896 con so với cùng kỳ tăng 22%, trong đó tổng số heo nái là 919 con, heo đực giống là 17 con;

- Đàn dê:                    110 con;

- Thỏ:                         100 con;

- Gia cầm khác:        197.214 con so với cùng kỳ tăng 394%.

  1. Nuôi trồng thủy sản

Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn xã bao gồm: 5,2 ha năng suất 50 tạ/ha sản lượng 250 tấn và 73 ha đầm nuôi tôm so cùng kỳ đạt 100%, nông dân đã chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng 80% diện tích.

Khu vực Dự án là khu vực đất công nghiệp, không diễn ra các hoạt động nông, ngư nghiệp. Bờ sông Thị Vải, khu vực dự án cũng như các Cảng lân cận đã được kiên cố hóa. Tuy nhiên, bên kia bờ sông Thị Vải cũng như Rạch Nước Lớn là những đầm lầy cỏ bao bọc rừng phòng hộ, vì vậy, khi xảy ra sự cố tràn dầu có khả năng ảnh hưởng đến khu vực này.

Nguồn: theo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Phước Thái – Trung tâm công nghệ thông tin, sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai

2.3. Các kiểu đường bờ tại khu vực nguồn nước mặt tiếp nhận

Vừa qua Tỉnh Đồng Nai đã hoàn thành xây dựng Bản đồ nhạy cảm phục vụ mục đích ứng phó sự cố tràn dầu. Bản đồ này thể hiện các khu vực nhạy cảm với dầu tràn để từ đó các cơ sở đưa ra những chiến lược và phương án ứng phó sự cố cụ thể cho các trường hợp sự cố của cơ sở. Bản đồ nhạy cảm của khu vực xã Phước Khánh và lân cận được thể hiện trong hình như sau:

Theo đánh giá của Bản đồ nhạy cảm tỉnh Đồng Nai, khu vực Cảng Phước Thái có độ nhạy cảm đường bờ là trung bình cao. Nhìn chung trong toàn bộ khu vực, những vị trí có các cảng đang hoạt động thì bờ sông đã được kiên cố hóa nên độ nhạy cảm được đánh giá là trung bình thấp. Các khu vực còn lại, độ nhạy cảm của đường bờ tự nhiên là đầm lầy cỏ ngập nước ngọt được đánh giá là rất cao

Hình 2.3: Bản đồ nhạy cảm tỉnh Đồng Nai – khu vực cảng Phước Thái Vedan

Độ nhạy cảm như đánh giá ở trên sẽ là cơ sở để đưa ra chiến lược ứng phó và các phương án cho một số trường hợp điển hình của kế hoạch này.

2.4. Các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội có khả năng bị ảnh hưởng bởi dầu tràn

Theo bản đồ nhạy cảm tỉnh Đồng Nai thì khu vực xung quanh cảng chủ yếu là đất công nghiệp và đất rừng với độ nhạy cảm cao mức độ ảnh hưởng bởi tràn dầu đến tự nhiên là rât lớn nếu không được khắc phục kịp thời. Ngoài ra, đây là khu vực đất công nghiệp, xung quanh có khá nhiều cảng hoạt động nên mức độ ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội là có nhưng không nhiều do phải tạm ngừng các hoạt động cầu cảng để ứng phó sự cố tràn dầu. Đồng thời vì là các cảng xung quanh nên khi có sự cố dầu tràn xảy ra có thể cùng phối hợp ngăn chặn nên khả năng ứng phó cũng tăng nếu xảy ra dầu tràn trong khu vực.

Xem thêm: http://minhphuongcorp.net/lap-du-an-dau-tu/du-an-dau-tu-moi/du-an-dau-tu-xay-dung-nha-may-san-xuat-ong-cong-be-tong.html

Tại sao nên chọn Công Ty CP Tư Vấn Đầu Tư & Thiết Kế Xây Dựng Minh Phương ?

  • Là Đơn vị chuyên cung cấp các dự án đầu tư và thiết kế xây dựng trên Toàn Quốc.
  • Tư vấn nhiệt tình, giá thành thấp, mang tính cạnh tranh cao.
  • Chất lượng dịch vụ được khách hàng tin tưởng và ưu tiên đặt khách hàng lên hàng đầu.
  • Quy trình làm việc đảm bảo tiến độ nhanh chóng, hiệu quả cao nhất:
  • Lắng nghe nhu cầu, yêu cầu của khách hàng.
  • Triển khai thực hiện ngay khi khách hàng duyệt kí kết hợp đồng.
  • Đúng thời gian hoàn thành quy định dự án theo yêu cầu của khách hàng

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Chi nhánh: 109 Chung cư B1, số 2 Trường Sa, P.17, Q. Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (028) 35146426  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782