THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẾN VẬT LIỆU XÂY DỰNG LONG SƠN

Bến vật liệu xây dựng Long Sơn được đầu tư xây dựng trên cơ sở cải tạo nâng cấp bến thủy cấp hàng vật liệu xây dựng cũ theo mô hình một bến thủy nội địa tổng hợp nhiều loại hình khai thác như: Khai thác bến thủy nội địa, hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thuỷ, sân bãi chứa hàng hóa.

Ngày đăng: 29-12-2021

1,102 lượt xem

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẾN VẬT LIỆU XÂY DỰNG LONG SƠN

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1 Giới thiệu chủ đầu tư

Tên công ty :  Công ty TNHH Y

Địa chỉ:   thôn 10, Xã Long Sơn, Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điện thoại:    (+84)  ……………..            

Đại diện:   ………………..  ;   Chức vụ: Giám Đốc

Ngành nghề chính :  Kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác bến thủy nội địa, hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thuỷ.

I.2  Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương

Địa chỉ :28 B Mai Thị Lựu, phường ĐaKao, quận 1, Tp.HCM.

Điện thoại : (08) 22142126 ;            Fax :  (08) 39118579

I.3  Mô tả sơ bộ dự án

Tên dự án: Bến vật liệu xây dựng Long Sơn.

Địa điểm: Tại thôn 10, xã Long Sơn, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Quỹ đất của dự án: 4.481,6 m2 thuộc quyền sử dụng của Công ty TNHH Y thuê đất 50 năm.

Mục tiêu đầu tư: Bến vật liệu xây dựng Long Sơn được đầu tư xây dựng trên cơ sở cải tạo nâng cấp bến thủy cấp hàng vật liệu xây dựng cũ theo mô hình một bến thủy nội địa tổng hợp nhiều loại hình khai thác như: Khai thác bến thủy nội địa, hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thuỷ, sân bãi chứa hàng hóa.

Tổng vốn đầu tư khoảng: 18 tỷ đồng,

Trong đó vốn chủ sỡ hữu của Công ty TNHH Y là 18 tỷ đồng chiếm 100%;

Tiến độ thực hiện dự án :

Thời gian xây dựng: từ tháng 6 năm 2005.

Thời gian vận hành sản xuất kinh doanh: từ tháng 12 năm 2005.

Thời gian thực hiện dự án phần cải tạo mở rộng: Vòng đời hoạt động của dự án dự kiến trong vòng 50 năm.

Hình thức đầu tư: Đầu tư cải tạo nâng cấp công trình

Hình thức quản lý :

Công ty TNHH Y trực tiếp quản lý dự án.

Quá trình hoạt động của dự án được sự tư vấn của các chuyên gia trong nước và nước ngoài.

Nguồn vốn đầu tư : (đầu tư bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác kể cả nguồn vốn vay).

 

Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng bến vật liệu xây dựng Long Sơn

 

I.4  Hệ thống kết cấu hạ tầng luồng tuyến đường thủy nội địa

Hệ thống đường thủy nội địa đã tổ chức quản lý, bảo trì 19.230,9 km sông, kênh, trong đó 6.650,2 km là tuyến đường thuỷ nội địa quốc gia, 12.579 km là tuyến đường thuỷ nội địa  địa phương. So với tổng số chiều dài sông, kênh có khả năng khai thác vận tải thì tỷ lệ sông, kênh được tổ chức quản lý, bảo trì mới đạt khoảng 45%. 

Đối với thủy nội địa quốc gia: Trong tổng số 290 sông, kênh là đường thủy nội địa quốc gia, có 45 tuyến chính, trong đó:

I.4.1  Địa điểm xây dựng

Vị trí Bến vật liệu xây dựng Long Sơn

Tọa độ khu đất theo VN 2000:

Số hiệu điểm

Tọa độ

Cạnh

(X)m

(Y)m

1

1158496.53

427663.42

 

2

1158504.79

427645.57

19.67

3

1158509.89

427626.23

20.00

4

1158452.52

427611.10

59.33

5

1158447.42

427630.44

20.00

6

1158441.27

427649.47

20.00

7

1158425.88

427697.05

50.00

8

1158461.70

427700.66

36.00

1

1158496.53

427663.42

50.99

Diện tích khu đất: 4,481.6 m2 (Xem bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất đính kèm)

Vị trí bến: Từ km thứ 0 +500 đến km thứ 0 +565 kể từ cầu Long Sơn, trên bờ phải sông Cá Sảo. Thuộc địa phận xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Kết cấu quy mô bến: Bến liền bờ, giằng Bê tông cốt thép trên nền cọc Bê tông cốt thép, mặt bằng bến cảng là bê tông cốt thép.

- Chiều dài: 59,33 mét dọc theo bờ; (Trong đó phần tiếp nhận hàng siêu trường, siêu trọng dài 18 mét).

- Chiều rộng: 30 mét hướng ra luồng sông kể từ mép bến.

- Bến có khả năng tiếp nhận phương tiện thủy: xà lan lai dắt có mớm nước < 3,0 m

- Hiện trạng đất đầu tư: Công ty hiện xin chấp thuận 4.481,6 m2 đất tại địa bàn xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để thực hiện dự án đầu tư.

 Vị trí dự án có tứ cận được xác định như sau:

Phía đông tiếp giáp sông Cá Sảo,

Phía tây tiếp giáp đường Hoàng Sa,

Phía nam tiếp giáp đất của dân

Phía bắc tiếp giáp đất của dân.

Về địa chất: Nền địa chất trong khu vực dự án chủ yếu là lớp đất bồi đắp, lớp đất này có thành phần cơ giới đa dạng. Nền địa chất khu vực dự án có kết cấu chặt, độ nén tốt đảm bảo để tận dụng đất san nền. Tầng đất thịt và lớp thảm thực vật có độ dày tối đa khoảng 20cm.

Về giao thông: Khi thiết kế xây dựng vùng dự án, Công ty sẽ tiến hành làm mới các trục đường chính (cấp phối, rộng 8 m).

Về hạ tầng điện: Hệ thống đường trung thế 35KV có trạm biến áp trong khu đất.

Về nguồn nước: Khu vực thực hiện dự án có sông chảy qua nên rất thuận lợi cho việc khai thác nước mặt phục vụ dự án.

I.4.2 Khả năng đáp ứng và giải pháp xây dựng bến thủy nội địa

    Với sự thuận lợi từ những hoạt động kinh doanh hiện hữu và những khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại. Dự án khi mở rộng sẽ có khả năng đáp ứng cao hơn nữa nhu cầu của việc vận chuyển đường thuỷ nội địa, góp phần gia tăng lưu thông hàng hoá và quá trình xuất nhập khẩu, gia tăng kinh tế cho chủ dự án. 

Quy mô công suất hiện tại:

Khu vực dưới nước: Phạm vi khu nước của cảng có chiều dài đường bờ gần 60m, sâu – 6 m. Hiện tại có một cầu tàu dạng liền bờ dài 20 m, rộng 10 m phục vụ bốc xếp hàng kết hợp với hàng nặng.

Khu vực trên bờ: khu vực trên bờ chủ yếu là khu vực bãi hàng. Bãi chứa vật liệu xây dựng có diện tích 4.481 m2 được bố trí ở khu đất trung tâm ngay mặt bến.

Quy mô công suất khi mở rộng:

Khu vực dưới nước: phạm vi khu vực nước của cảng có chiều dài đường bờ gần 60 m, sâu – 8 m. Hiện tại có một cầu tàu dạng liền bờ dài 60 m, rộng 30 m phục vụ bốc xếp hàng kết hợp với hàng nặng. Theo phương án thì sẽ xây dựng bờ kè kiên cố dọc bờ sông để phục vụ bốc xếp hàng kết hợp với hàng nặng. Mở rộng quy mô về công suất sẽ làm cho tăng hiệu quả kinh tế bởi vì tiết kiệm được các tiện ích và tối ưu hoá được các trang thiết bị đang sử dụng cũng như hệ thống quản lý và tổ chức.    

 

dự án đầu tư xây dựng bến vật liệu xây dựng Long Sơn        

 

CHƯƠNG II: QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG

II.1 Hình thức đầu tư

Bến vật liệu xây dựng Long Sơn là cơ sở được đầu tư xây dựng cải tạo công trình cũ, một phần thiết bị sản xuất trong nước để giảm bớt chi phí đầu tư, đạt tiêu chuẩn.

Đầu tư xây dựng Bến vật liệu xây dựng Long Sơn trên khu đất 4.481,6 m2.

      Diện tích mặt bằng Bến vật liệu xây dựng Long Sơn dự kiến

Quy mô và tính chất:

Diện tích đất: 4.481,6 m2.

Công suất: 1000 DWT.

Tính chất quy hoạch: là Bến thủy nội địa.

Cân bằng đất đai:

BẢNG CÂN BẰNG ĐẤT ĐAI

STT

LOẠI ĐẤT

DIỆN TÍCH (m2)

TỶ LỆ (%)

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

4

 

 

 

5

 

 

 

6

Bể chứa nước sinh hoạt

 

 

7

Nhà điều hành - văn phòng

 

 

8

Nhà bảo vệ

 

 

9

Giao thông nội bộ

 

 

10

Bãi chứa gỗ nguyên liệu

 

 

11

Bãi chứa vật liệu xây dựng

 

 

12

Đất trống dự trữ

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

II.2 Lựa chọn mô hình đầu tư

Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều hình thức đầu tư bao gồm hình thức tự đầu tư, hình thức liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước, hình thức kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thức đầu tư theo phương thức thành lập công ty cổ phần mới và phát hành cổ phần, hình thức đầu tư theo các phương thức BOT, BO và BT.

Xét về hình thức liên doanh liên kết với các đối tượng trong và ngoài nước: hình thức này đòi hỏi sự thu xếp vốn (vốn góp), khả năng tham gia của các bên cũng như phải được thống nhất của Hội đồng quản trị công ty. Hơn nữa, hình thức này đòi hỏi thời gian tìm kiếm đối tác và chưa đúng theo điều lệ công ty. Nên hình thức liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước bị xoá bỏ.

Đối với hình thức kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: hình thức này không phù hợp với điều lệ công ty, không đáp ứng chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty, và cũng không được Nhà Nước cho phép.

Hình thức thành lập Công ty cổ phần mới không mang tính khả thi bởi vì bản chất của dự án Bến vật liệu xây dựng Long Sơn là mở rộng cảng hiện có.

Hình thức đầu tư theo các phương thức BOT, BO và BT là dành cho những dự án lớn, những dự án có tính chất khó quản lý và những dự án đòi hỏi nhiều kinh nghiệm. Dự án mở rộng cảng này không đòi hỏi nhiều kinh nghiệm, phải hòan thành trong thời gian ngắn. Xem xét lĩnh vực kinh doanh của Công ty, thì hình thức đầu tư này cũng không phù hợp. Chính vì thế, hình thức đầu tư theo phương thức BOT, BO và BT bị loại bỏ.

Đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Y và biên bản họp hội đồng cổ đông, thì có hình thức tự đầu tư là hợp lý nhất. Chính vì thế đề nghị phương án tự đầu tư. Phương án này được mô tả như sau:

Công ty TNHH Y là chủ đầu tư của dự án Bến vật liệu xây dựng Long Sơn. Hình thức đầu tư là mở rộng kho bãi và xây dựng các hạng mục mới (bao gồm mở rộng kho bãi, xây dựng thêm cầu tàu, cầu rót hàng, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kho bãi). Tổng mức đầu tư sẽ được ước tính ở chương xác định tổng mức đầu tư. Một phần chi phí đầu tư này sẽ được tài trợ bởi hai nguồn chính: nguồn vốn góp (từ nguồn vốn chủ sở hữu) và nguồn vốn vay (nguồn vốn vay ưu đãi từ quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn vay thương mại từ các nguồn cho vay thương mại). Tuy nhiên, để thể hiện tính khả thi cao của dự án, chúng tôi đã dựa vào cơ sở lãi suất vay thương mại trên thị trường tiền tệ để tính toán (dựa vào lãi suất cho vay không ưu đãi).

II.2.1 Mô hình các hạng mục đầu tư Bến vật liệu xây dựng Long Sơn

II.2.2 Công nghệ, thiết bị, xây dựng và lắp đặt.

Hàng hóa qua bến thủy nội địa  

Như đã phân tích ở trên, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của bến thủy và hệ thống kho bãi của Công ty TNHH Y là bốc xếp vật liệu xây dựng bằng đường thủy nội địa từ kho bãi của Công Ty và ngược lại.

II.2.3 Quy mô các hạng mục công trình

Hạng mục kè bảo vệ bờ

Hạng mục kè bờ được thiết kế phù hợp với phương án quy hoạch chọn, gồm kè sau bến, thượng hạ lưu bến. Hạng mục này có độ dài khoảng 59.33 m dọc theo tuyến kho bãi của Công ty TNHH Y.

Hạng mục đường bãi khi mở rộng và gia cố nền móng kho bãi

Với diện tích khu bãi mở rộng các cầu tàu, ở đây sẽ bố trí xây dựng các đường bãi trên toàn bộ mặt bằng này, xác định rõ vị trí bãi chứa nguyên vật liệu và hàng hóa xuất nhập và vị trí đường nội bộ. Chiều rộng đường nội bộ phục vụ giao thông xe tải, xe nâng tối thiểu 15m hoặc nhỏ hơn tùy theo công nghệ bốc xếp trong bãi.

Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ khai thác bến thủy

Hệ thống thoát nước

Hệ thống thoát nước nằm trong khu vực mở rộng bao gồm thoát nước trên toàn diện tích kho bãi, thoát nước mưa trên diện tích bãi, thoát nước trên máng thoát tự nhiên hiện hữu và thoát nước được thiết kế xây dựng mới do hình thành bãi chứa.

Toàn bộ hệ thống thoát nước được hình thành bởi hệ thống cống hộp và tuyến máng hở dọc theo biên bãi, giáp hàng rào đổ ra sông.

Hệ thống điện chiếu sáng

Bao gồm điện chiếu sáng phục vụ sản xuất tại kho bãi, điện chiếu sáng bảo vệ.

Điện sản xuất: sẽ xây dựng các cột đèn pha cao áp với chiều cao cột đèn là 24 m, đặt tại các vị trí phù hợp và xung quanh bãi.

Điện bảo vệ: Bố trí dọc hàng rào, khu mép dọc sông.

Trong khu vực bến bãi chủ yếu cung cấp điện cho thiết bị bốc xếp và cho tàu. Điện cung cấp cho các khu bốc xếp trong kho bãi, cho thiết bị nâng, khu bến cho các thiết bị cẩu cố định đều được chôn ngầm kèm theo các phụ kiện, ga điện.

Hệ thống cấp nước: cung cấp cho tàu, vệ sinh kho bãi thiết bị được cung cấp bằng hệ thống ngầm trên bãi, ống có đường kính ɸ = (60-100) và các ống nhánh.

Hệ thống báo hiệu: hệ thống bao hiệu đường thủy và khu nước bao gồm:

Báo hiệu khu nước của cảng bằng các phao giới hạn khu nước trước bến, có trang bị đèn báo hiệu ban đêm.

Báo hiệu cầu cảng đặt trên tàu có đèn báo hiệu ban đêm.

Báo hiệu luồng bao gồm các khu báo hiệu hai bên luồng vào,

Các công trình phụ trợ: gồm các công trình hàng rào, đài bảo vệ, vỉa hè.

 

đầu tư xây dựng bến vật liệu xây dựng Long Sơn

 

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUY HOẠCH THIẾT KẾ CƠ SỞ

III.1  Quy hoạch mặt bằng xây dựng bến thủy nội địa

Dựa trên những cơ sở trên, việc nghiên cứu quy hoạch mặt bằng xây dựng cầu cảng phải đạt những mục tiêu sau:

Tận dụng triệt để khả năng của phạm vi khu vực nước để bố trí xây dựng công trình nhưng không ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông thủy khu vực.

Tận dụng triệt để khả năng của khu đất của Công ty để bố trí hệ thống kho bãi và hệ thống đường giao thông để phục vụ khai thác hàng và khả năng mở rộng bãi chứa trong tương lai.

Đảm bảo kinh phí xây dựng là thấp nhất. Đảm bảo tính thuận lợi cho quá trình công nghệ bốc xếp, vận chuyển hàng qua cảng, đảm bảo an toàn cho tàu bè, phương tiện neo đậu làm hàng ở khu vực bến thủy cũng như các phương tiện vận tải thủy lưu thông trên tuyến luồng. Đảm bảo tính an toàn cho người và thiết bị cũng như các điều kiện về môi sinh, môi trường.

Thực hiện quy hoạch phải phù hợp với sự phát triển trong tương lai lâu dài của Công ty, phù hợp với tổng thể các công trình của khu vực, cơ sở lân cận.

Quy hoạch mặt bằng khu nước trước bến

Chiều dài khu đất dọc ven sông có thể lên tới 59.33 m, chiều rộng 30 m. Khoảng cách từ mép bờ cao hiện hữu đến tim luồng tàu trên sông là 15 m, và đến đường ranh giới an toàn đường thủy trên sông là 30 m.

Như vậy chiều rộng khu nước neo trước bến bằng:

Bb = 3 x Bt =30 m (chọn 30 m) nhỏ hơn so với khoảng cách tới danh đường thủy trên. Khu nước trước bến hoàn toàn đảm bảo an toàn giao thông đường thủy của khu vực.

Trên cơ sở đó bố trí tuyến mép bến cách danh an toàn đường thủy là >= 30 m. Vị trí tuyến mép bến được thể hiện theo 2 phương án như trình bày trong bản vẽ phương án tổng thể mặt bằng.

Với tuyến mép bến như xác định, công trình bến chỉ có thể là bến liền bờ, không cho phép cầu xa bờ tới độ sâu tự nhiên để giảm bớt khối lượng nạo vét khu nước. Đồng thời để đảm bảo độ sâu trước bến và tránh sạt lở bờ thượng hạ lưu bến cần xây dựng kè bảo vệ.

Quy hoạch mặt bằng sau bến

Khu vực sau bến giáp bờ cầu tàu và kè được bố trí làm đường giao thông trong bến, phục vụ phương tiện xe tải đi lại và là bãi giao nhận hàng, chiều rộng chiều này tối thiểu 30m tính từ tuyến kè vào bờ. Phạm vi diện tích còn lại làm bãi chứa, khoảng cách an toàn và máng thu nước.

Thông số quy hoạch và quy mô các hạng mục

Kè bờ: Có chiều dài khoảng 59.33 m dọc sau bến và kéo dài về phía hạ lưu. Cao độ đỉnh kè +5,5m; cao độ đáy kè thay đổi theo độ dốc mái nạo vét bến và khu nước của cảng. Tải trọng khai thác sau kè: 5 tấn/m2

Phương án kết cấu xây dựng công trình

       Căn cứ vào tiêu chuẩn ngành: Công trình bến cập tảu TCN- 222-95, yêu cầu về công nghệ làm hàng và quy hoạch mặt bằng bến theo phương án chọn. căn cứ vào các tài liệu địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn tại khu vực xây dựng bến. Căn cứ vào loại Xà lan ra vào bến để bốc xếp hàng.

III.2  Quy hoạch sử dụng đất:

Quy hoạch sử dụng đất chủ yếu sẽ bố trí cân đối giữa các mục tiêu sử dụng, sao cho mật độ xây dựng ở mức tối thiểu và đáp ứng nhu cầu sử dụng. Bảo tồn và phát triển tối đa những yếu tố tự nhiên như cây xanh, mặt nước nhằm tạo môi trường sinh thái.

Trong quá trình sử dụng đất và phát triển cần đảm bảo yếu tố không gian xanh đó là viễn cảnh tương lai của Bến vật liệu xây dựng Long Sơn, không gian cảnh quan tự nhiên và đảm bảo môi trường trong lành mát mẻ. 

III.3  Giải pháp thiết kế công trình

III.3.1 Các thông số chính của bến

Các số liệu tính toán:

Kết cầu kè:

Kết cấu kè gồm các phương án:

+ Kè mái nghiêng kết hợp với tường góc bêtông cốt thép trên móng cọc bê tông cốt thép tiết diện vuông, mái kè có cấu tạo gia công bằng đá đổ, thảm rọ đá và tấm bê tông cốt thép.

+ Kè mái nghiêng kết hợp với tường cừ bản bê tông cốt thép, mái kè có cấu tạo như kết cấu phương án trên.

+ Kết cấu chọn là mái kè nghiêng kết hợp tường góc bê tông cốt thép trên móng cọc bê tông cốt thép tiết diện vuông.

Kết cấu đường bãi:

Phần đường bãi có kết cấu các lớp từ trên xuống như sau:

+ Lớp bê tông nhựa nóng dày: 6 cm

+ Lớp đá dăm gia cố 7 % xi măng dày 30 cm

+ Lớp đá dăm trung bình 30 cm hiện hữu được san gạt lu lèn chặt.

+ Lớp cát san lấp tôn cao mặt bãi.

Các hạng mục khác:

Hệ thống tường rào kết cấu dạng cột bê tông cốt thép bước 2,5 m và căng lưới B40 cao 2,5 m

Máng thu nước mặt quanh bãi kết cấu bê tông cốt thép, tiết diện trung bình của lòng máng là (b xh) = (60 x 80) cm, mặt máng là đan bê tông cốt thép.

Hệ thống cống thoát nước dọc theo máng cũ, cấu tạo cống hộp bê tông cốt thép. Tiết diện lòng ống 2x (150 x150) cm. Chôn sâu dưới mặt bãi trung bình 1,60m. Chiều dài tuyến cống trung bình khoảng 65 m.

Cột đèn pha kết cấu khung giàn thép.

Trình tự và giải pháp thi công cơ bản

Với các hạng mục công trình đã chọn, sau khi hoàn thành các thủ tục thiết kế chi tiết, chuẩn bị đầu tư và giải phóng mặt bằng, trình tự thi công như sau:

+ Bước 1: Thi công san lấp cát tạo bãi mới

Khu bãi nằm trong vùng đất yếu, độ dày 12-18 m, nền bãi nếu gia cố sẽ tốn kém. Với kết cấu bãi không cần gia cố nền cần thi công san lấp cát tại bãi sớm, nhằm tạo sự cố kết nền trong thời gian thi công hoàn thành cầu bến mới và lắp đặt thiết bị cho bốc xếp. Khi xây dựng các lớp đá móng, mặt đường sẽ giảm một phần biến dạng.

+ Bước 2: Thi công công trình thủy như: cầu bến, kè bờ, báo hiệu, nạo vét, đặt phao neo tàu.

+ Bước 3: Thi công lắp đặt các thiết bị; các lớp móng và mặt đường. Thực hiện kế hoạch mua sắm các trang thiết bị và phương tiện phục vụ quá trình bốc dỡ hàng.

III.3.2 Hệ thống cấp thoát nước:

Hệ thống cấp thoát nước được thiết kế đảm bảo yêu cầu sử dụng nước:

Nước sinh hoạt.

Nước cho hệ thống chữa cháy.

Nước tưới cây.

Việc tính toán cấp thoát nước được tính theo tiêu chuẩn cấp thoát nước cho công trình công cộng và theo tiêu chuẩn PCCC quy định.

III.3.3  Hệ thống chống sét:

Hệ thống chống sét sử dụng hệ thống kim thu sét hiện đại đạt tiêu chuẩn.

Hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bảo Rd < 10 Ω và được tách riêng với hệ thống tiếp đất an toàn của hệ thống điện. Toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt phải được bảo trì và kiểm tra định kỳ. Việc tính toán thiết kế chống sét được tuân thủ theo quy định của quy chuẩn xây dựng và tiêu chuần xây dựng hiện hành.

III.3.4  Hệ thống PCCC:

Công trình được lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các khu vực để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Hệ thống chữa cháy được lắp đặt ở những nơi dễ thao tác và thường xuyên có người qua lại.

Hệ thống chữa cháy: ống tráng kẽm, bình chữa cháy, hộp chữa cháy, sử dụng thiết bị của Việt Nam đạt tiêu chuẩn về yêu cầu PCCC đề ra.

Việc tính toán thiết kế PCCC được tuân thủ tuyệt đối các Quy định của Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

 

Xem thêm dịch vụ viết dự án đầu tư xây dựng

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Chi nhánh: 109 Chung cư B1, số 2 Trường Sa, P.17, Q. Bình Thạnh, TPHCM

ĐT: (028) 35146426  – Fax: (028) 39118579 - Hotline 090 3649782