Kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm: Kế hoạch kiểm soát chất lượng môi trường đô thị; Kế hoạch kiểm soát phát thải và xử lý ô nhiễm; Kế hoạch bảo tồn sinh thái tự nhiên và các chương trình liên quan khác
Ngày đăng: 10-02-2022
1,006 lượt xem
Phương pháp quản lý kế hoạch bảo vệ môi trường
Điều 1 Để tăng cường xây dựng, thực hiện và kiểm tra kế hoạch bảo vệ môi trường, các biện pháp này được xây dựng theo các quy định có liên quan của Luật Bảo vệ Môi trường.
Điều 2 Các biện pháp này áp dụng cho việc kế hoạch quản lý bảo vệ môi trường của chính quyền nhân dân từ quận trở lên, cơ quan hành chính về bảo vệ môi trường và các phòng ban khác có liên quan.
Điều 3 Kế hoạch bảo vệ môi trường là hiện thân cụ thể của các mục tiêu môi trường mà các cấp chính quyền và các bộ phận liên quan phải đạt được trong thời gian kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát cần được thực hiện. Mục đích của việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường là để đảm bảo rằng bảo vệ môi trường là một phần quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia tham gia vào sự cân bằng toàn diện, phát huy vai trò hướng dẫn kế hoạch và kiểm soát vĩ mô, tăng cường quản lý môi trường, thúc đẩy kiểm soát ô nhiễm và bảo tồn thiên nhiên, cải thiện chất lượng môi trường và thúc đẩy sự phát triển phối hợp của môi trường và kinh tế và xã hội quốc gia.
Điều 4 Kế hoạch bảo vệ môi trường được quản lý ở cấp nhà nước, tỉnh (khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương), thành phố (địa phương) và cấp huyện. Các cơ quan hành chính kế hoạch các cấp có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch bảo vệ môi trường, tham gia vào việc cân bằng toàn diện nền kinh tế quốc gia, ban hành và kiểm tra; các cơ quan quản lý bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm xây dựng các khuyến nghị kế hoạch bảo vệ môi trường và giám sát, kiểm tra việc thực hiện và thực hiện cụ thể kế hoạch bảo vệ môi trường; các bộ phận có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo yêu cầu của kế hoạch và cơ quan quản lý bảo vệ môi trường.
Điều 5 Kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm: Kế hoạch kiểm soát chất lượng môi trường đô thị; Kế hoạch kiểm soát phát thải và xử lý ô nhiễm; Kế hoạch bảo tồn sinh thái tự nhiên và các chương trình liên quan khác. Kế hoạch bảo vệ môi trường được lập kế hoạch theo cùng kỳ với kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia, được chia thành kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm. (Tham khảo thêm Vai trò của các quy định thương mại trong bảo vệ môi trường)
Điều 6 Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia chủ yếu dựa trên hướng dẫn vĩ mô, nội dung, hệ thống chỉ số và định dạng báo cáo của kế hoạch do Ủy ban Kế hoạch Quốc gia thống nhất xây dựng với Cơ quan Bảo vệ Môi trường Quốc gia; kế hoạch bảo vệ môi trường địa phương, ngoài việc bao gồm các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, cũng nên bao gồm các dự án quản lý và xây dựng môi trường có liên quan và bổ sung các nội dung và chỉ số cần thiết phù hợp với tình hình cụ thể.
Kế hoạch bảo vệ môi trường của các bộ phận có liên quan ở tất cả các cấp có thể bổ sung các nội dung và chỉ số cần thiết phù hợp với nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường do cơ quan hành chính kế hoạch cùng cấp xác định.
Điều 7 Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường phải phù hợp với các chính sách và nguyên tắc sau đây:
1. Chúng tôi sẽ tuân thủ bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế và xã hội quốc gia phối hợp, tuân thủ quy hoạch đồng bộ, thực hiện đồng bộ và phát triển đồng bộ trong xây dựng kinh tế, xây dựng đô thị và nông thôn và xây dựng môi trường.
2. Thực hiện các quy định của nhà nước, chính sách kinh tế môi trường, chính sách kỹ thuật và chính sách công nghiệp.
3. Liên kết với quy hoạch môi trường đô thị, khu vực và lưu vực sông và thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ môi trường 5 năm với kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm. (Xem thêm Phân vùng môi trường và phát triển đô thị ở Việt Nam)
4. Kết hợp chặt chẽ với các hệ thống và biện pháp quản lý bảo vệ môi trường khác nhau và sử dụng các hệ thống và biện pháp bảo vệ môi trường khác nhau như một phương tiện quan trọng để thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 8 Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được lập theo các thủ tục sau đây:
1. Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được triển khai thống nhất theo Ủy ban Kế hoạch Quốc gia, các cơ quan hành chính kế hoạch của các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố có kế hoạch sẽ phối hợp với cơ quan hành chính về bảo vệ môi trường xây dựng dự thảo kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường của nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của khu vực, báo cáo Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và báo cáo tổng cục Bảo vệ môi trường. Kế hoạch bảo vệ môi trường của thành phố được liệt kê trong kế hoạch cũng được báo cáo cho sở kế hoạch tỉnh và cơ quan bảo vệ môi trường của tỉnh.
2. Trên cơ sở xem xét dự thảo kế hoạch bảo vệ môi trường của các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố thuộc danh mục kế hoạch, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Quốc gia xây dựng đề xuất kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, trình Ủy ban Kế hoạch Quốc gia, Ủy ban Kế hoạch Quốc gia xây dựng dự thảo kế hoạch bảo vệ môi trường theo đề xuất của kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Việc lập kế hoạch bảo vệ môi trường địa phương có thể được thực hiện theo quy trình lập kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
Điều 9 Kế hoạch bảo vệ môi trường ở tất cả các cấp, như là một phần của kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia, được phân hủy và ban hành theo thủ tục tương ứng.
Điều 10 Chính quyền nhân dân địa phương các cấp phải tổ chức thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch bảo vệ môi trường do cấp trên ban hành. Chúng ta phải thiết lập hệ thống trách nhiệm đối với các mục tiêu môi trường theo từng cấp; đưa đầu tư bảo vệ môi trường vào ngân sách của chính phủ hoặc doanh nghiệp, đưa các dự án bảo vệ môi trường vào kế hoạch xây dựng cơ bản, chuyển đổi công nghệ; tăng cường quản lý và quản lý các nguồn ô nhiễm lớn, thực hiện nghiêm túc hệ thống "ba đồng thời" và hệ thống "quản lý thời hạn ô nhiễm", đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 11 Việc lập kế hoạch bảo vệ môi trường phải nghiêm túc, nghiêm túc và khoa học. Kế hoạch bảo vệ môi trường 5 năm phải được điều chỉnh kịp thời theo kế hoạch hàng năm về bảo vệ môi trường; kế hoạch hàng năm về bảo vệ môi trường nói chung không được điều chỉnh. Việc điều chỉnh kế hoạch bảo vệ môi trường phải được phê duyệt theo từng cấp theo quy trình.
Điều 12 Việc kiểm tra kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm phải được kết hợp với hệ thống trách nhiệm mục tiêu bảo vệ môi trường, đánh giá định lượng cải tạo môi trường đô thị và kiểm tra thực thi pháp luật về môi trường, v.v.; kiểm tra kế hoạch bảo vệ môi trường địa phương phải bao gồm việc thực hiện và hoạt động của các dự án gây ô nhiễm có liên quan.
Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thực hiện hệ thống báo cáo nửa năm, các bộ phận có liên quan của Hội đồng Nhà nước và các địa phương phải báo cáo kết quả kiểm tra kế hoạch bảo vệ môi trường nửa năm và cả năm cho Ủy ban Kế hoạch Quốc gia vào cuối tháng 8 và cuối tháng 3 năm sau, đồng thời báo cáo cho Cơ quan Bảo vệ Môi trường Nhà nước.
Điều 13 Giám sát môi trường và thống kê môi trường là nền tảng của kế hoạch bảo vệ môi trường, và các cơ quan giám sát môi trường và thống kê môi trường ở tất cả các cấp phải cung cấp thông tin cần thiết để chuẩn bị, kiểm tra và đánh giá kế hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 14 Các cơ quan quản lý kế hoạch và bảo vệ môi trường các cấp cần tăng cường đào tạo nhân viên kế hoạch bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng nhân viên kế hoạch bảo vệ môi trường để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ của kế hoạch.
Điều 15 Các cơ quan quản lý nhà nước về kế hoạch và bảo vệ môi trường các cấp khen thưởng, khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc và có đóng góp nổi bật trong quá trình xây dựng, thực hiện và kiểm tra, đánh giá kế hoạch bảo vệ môi trường. Trường hợp có sai phạm trong việc lập biên soạn, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ môi trường, không báo cáo số liệu, tài liệu, tình hình có liên quan của kế hoạch theo quy định hoặc không hoàn thành kế hoạch do công việc không hiệu quả thì bị phê bình hoặc kỷ luật người chịu trách nhiệm trực tiếp và người đứng đầu có thẩm quyền theo mức độ vi phạm.
Điều 16 Các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố danh sách kế hoạch có thể xây dựng các biện pháp thực hiện công tác kế hoạch quản lý bảo vệ môi trường phù hợp với các biện pháp này, phù hợp với tình hình thực tế của khu vực.
Điều 17 Các biện pháp này được giải thích bởi Ủy ban Kế hoạch Quốc gia.
Điều 18 Các biện pháp này có hiệu lực từ hai tháng kể từ ngày ban hành.
Xem thêm Dự án đầu tư xây dựng cô nhi viện cho trẻ mồ côi Vĩnh Ái
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Website: www.minhphuongcorp.com